Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Azithromycin | 250mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Glazi 250:
Azithromycin được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn còn nhạy cảm với thuốc, gồm:
- Viêm xoang cấp do vi khuẩn.
- Viêm tai giữa cấp do vi khuẩn.
- Viêm họng, viêm amidan.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn.
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng mức độ nhẹ đến vừa.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Glazi 250 nên uống liều duy nhất/ngày, có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em lớn hơn 45kg:
- Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis: 1g liều duy nhất.
- Các chỉ định nhiễm khuẩn khác: Uống 500mg 1 liều duy nhất vào ngày thứ nhất, tiếp theo uống 250 mg/1 lần/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 (tổng liều 1,5g trong 5 ngày).
Người lớn tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em dưới 45kg:
- Chọn các dạng bào chế phù hợp khác của azithromycin, ví dụ: hỗn dịch.
Bệnh nhân suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (GFR 10- 80 ml/phút).
Bệnh nhân suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Chưa có thông tin về quá liều azithromycin.
- Triệu chứng quá liều điển hình của kháng sinh nhóm macrolid thường là buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Xử trí
- Chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với azithromycin, erythromycin, bất kỳ kháng sinh nhóm macrolid hoặc ketolid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Thần kinh: Nhức đầu.
Ít gặp, 1/100 > ADR >1/1000
- Nhiễm trùng: Nhiễm nấm candida, nhiễm trùng âm đạo, viêm phổi, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm dạ dày-ruột, rối loạn hô hấp, viêm mũi, nhiễm nấm candida miệng.
- Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.
- Miễn dịch: Phù mạch, quá mẫn.
- Chuyển hóa: Chán ăn.
- Tâm thần: Lo lắng, mất ngủ.
- Thần kinh: Chóng mặt, ngủ lơ mơ, loạn vị giác, dị cảm.
- Mắt: Giảm thị lực.
- Tai: Rối loạn tai, hoa mắt.
- Tim: Đánh trống ngực.
- Hô hấp: Khó thở, chảy máu cam.
- Tiêu hóa: Táo bón, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa, viêm dạ dày, khó nuốt, chướng bụng, khô miệng, ợ hơi, viêm loét miệng, tăng tiết nước bọt.
- Gan mật: Viêm gan.
- Da: Phát ban, ngứa, mày đay, viêm da, da khô, tăng tiết mồ hôi.
- Cơ xương khớp: Thoái hóa khớp, đau cơ, đau lưng, đau cổ.
- Thận và tiết niệu: Tiểu khó, đau thận.
- Chung: Phù nề, suy nhược, mệt mỏi, phù mặt, đau ngực, sốt, đau, phù ngoại biên.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Tâm thần: Lo âu.
- Gan mật: Chức năng gan bất thường, vàng da ứ mật.
- Da: Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.
Chưa rõ
- Nhiễm trùng: Viêm ruột kết màng giả.
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu trong máu, thiếu máu do tan huyết.
- Hệ thống miễn dịch: Phản ứng quá mẫn.
- Tâm thần: Tâm trạng lo lắng, mê sảng, ảo giác.
- Hệ thống thần kinh: Ngất, co giật, giảm cảm giác, mất khứu giác, mất vị giác, loạn khướu, nhược cơ năng.
- Tai: suy giảm khả năng nghe bao gồm điếc và/ hoặc ù tai.
- Tim: Loạn nhịp tim bao gồm nhịp tim thất trái, kéo dài khoảng QT điện tâm đồ.
- Mạch: Giảm huyết áp.
- Dạ dày ruột: Viêm tuyến tụy, lưỡi bị đổi màu.
- Gan, ống gan: Suy gan (hiếm khi dẫn đến trường hợp tử vong), viêm gan siêu vi, hoại tử gan.
- Da và cấu trúc mô dưới da: Hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì, hồng ban đa dạng.
- Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
- Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
- Ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ nếu: Nổi mẩn nghiêm trọng hay sưng phù, viêm họng, sốt, khó nuốt hoặc khó thở.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Thức ăn: Thức ăn có thể cản trở hấp thu azithromycin.
- Các thuốc kháng acid: Khi cần thiết phải sử dụng, azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid.
- Fluconazole có thể làm giảm nồng độ đỉnh (Cmax) của azithromycin khoảng 18%.
- Nelfinavir có thể làm tăng nồng độ của azithromycin.
- Cimetidin: Dược động học của azithromycin không bị ảnh hưởng nếu uống một liều cimetidin trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ.
- Dẫn chất nấm cựa gà: Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng ngộ độc.
- Digoxin: Dùng đồng thời azithromycin và digoxin làm tăng nồng độ huyết thanh của digoxin. Vì vậy, cần đánh giá nồng độ digoxin huyết thanh khi dùng đồng thời 2 thuốc này. Thuốc chống đông đường uống: Dùng đồng thời azithromycin và thuốc chống đông đường uống có thể làm tăng tác dụng chống đông. Nên theo dõi thời gian prothrombin khi dùng đồng thời 2 thuốc này.
- Cyclosporin: Azithromycin có thể làm giảm chuyển hóa của cyclosporin, vì vậy cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều dùng của cyclosporin cho thích hợp.
- Theophylin: Chưa thấy bất kỳ ảnh hưởng nào đến dược động học khi 2 thuốc azithromycin và theophylin cùng được sử dụng ở những người tình nguyện khoẻ mạnh, nhưng nói chung nên theo dõi nồng độ theophylin khi cùng sử dụng 2 thuốc này cho người bệnh. Astemizol, alfentanil: Cần thận trọng khi dùng đồng thời astemizol, alfentanil với azithromycin bởi vì đã được biết nồng độ của các thuốc này tăng lên khi dùng đồng thời với erythromycin.
- Atorvastatin: Globin cơ niệu kịch phát đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng azithromycin với statin.
- Cisaprid: Cisaprid được chuyển hóa ở gan bởi hệ enzym CYP3A4. Bởi vì các macrolid ức chế enzym này, nên dùng đồng thời với cisaprid có thể làm kéo dài khoảng QT, loạn nhịp thất và xoắn đỉnh.
- Zidovudine: Dùng liều đơn 1000mg và liều đa 1200mg hoặc 600mg azithromycin có ảnh hưởng nhẹ đến dược động học trong huyết tương và sự bài tiết của zidovudin hoặc quá trình chuyển hóa glucuronic. Tuy nhiên, dùng azithromycin làm tăng nồng độ zidovudin phosphoryl, chất chuyển hóa có hoạt tính trên lâm sàng, trong tế bào máu ngoại vi. Ảnh hưởng trên lâm sàng của tương tác này chưa rõ ràng, nhưng có thể mang lại lợi ích cho bệnh nhân.
- Rifabutin: Sử dụng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ của thuốc trong huyết tương. Mặc dù có sự giảm bạch cầu trung tính liên quan đến sử dụng rifabutin, nhưng nguyên nhân liên quan đến việc sử dụng kết hợp với azithromycin thì chưa được thiết lập.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Cũng như các kháng sinh nhóm macrolid, azithromycin có thể gây phản ứng dị ứng nghiêm trọng như phù thần kinh mạch.
Kéo dài khoảng QT có nguy cơ gây loạn nhịp tim khi điều trị với các macrolid, bao gồm azithromycin. Do đó, các trường hợp sau đây có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (có thể dẫn đến tim ngưng hoạt động), nên thận trọng khi dùng azithromycin ở những bệnh nhân có tình trạng co thắt tim (đặc biệt là phụ nữ và người cao tuổi), như các trường hợp sau:
- Có dữ liệu cho thấy bệnh nhân bị kéo dài khoảng QT hoặc do bẩm sinh.
- Bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc khác gây kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidin và procainamid) và nhóm III (dofetilide, amiodaron và sotalol), cisaprid và terfenadin, thuốc chống loạn thần như pimozide, thuốc chống trầm cảm như citalopram và fluoroquinolon như moxifloxacin và levofloxacin.
- Rối loạn điện giải, đặc biệt trường hợp hạ kali huyết và hạ magnesi huyết. Bệnh nhân có nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng.
- Azithromycin thải trừ chủ yếu qua gan, vì vậy nên thận trọng khi sử dụng azithromycin ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng. Các trường hợp viêm gan bạo phát có thể dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng đã được báo cáo với azithromycin.
- Trong trường hợp có dấu hiệu và triệu chứng rối loạn chức năng gan, như chứng suy nhược phát triển nhanh liên quan đến vàng da, nước tiểu sẫm màu, nguy cơ chảy máu hoặc bệnh não gan, cần phải tiến hành các xét nghiệm chức năng gan. Ngừng sử dụng azithromycin nếu xuất hiện rối loạn chức năng gan.
- Các rối loạn chức năng gan, viêm gan, vàng da tắc mật, hoại tử gan và suy thận đã được báo cáo và gây tử vong trong một số trường hợp. Ngừng sử dụng azithromycin nếu có dấu hiệu và triệu chứng viêm gan.
- Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, khả năng ngộ độc nấm cựa gà gia tăng khi dùng chung với một vài kháng sinh nhóm macrolid. Không có số liệu về khả năng tương tác giữa nấm cựa gà và azithromycin. Tuy nhiên, do khả năng ngộ độc nấm cựa gà trên lý thuyết, không nên dùng đồng thời hai thuốc này.
- Tiêu chảy liên quan tới Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với hầu hết kháng sinh, kể cả azithromycin, ở mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng đe dọa tính mạng. Azithromycin có thể làm trầm trọng thêm bệnh nhược cơ, do đó nên dùng thuốc thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ.
- Do nguy cơ kéo dài khoảng QT, loạn nhịp và xoắn đỉnh, nên thận trọng khi dùng azithromycin ở bệnh nhân có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc mắc phải, hoặc khi dùng phối hợp với thuốc gây kéo dài khoảng QT.
- Theo dõi các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc kể cả nấm. Tăng 33% sự tiếp xúc của azithromycin lên cơ thể ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (GFR < 10 ml/phút).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Chưa có các nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai, do vậy thuốc này chỉ dùng cho phụ nữ mang thai nếu thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
- Azithromycin được báo cáo là bài tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu lâm sàng đầy đủ và có đối chứng ở phụ nữ cho con bú về đặc tính động học azithromycin trong sữa mẹ.
- Bởi vì không biết liệu azithromycin có gây tác dụng có hại trên trẻ bú mẹ hay không, nên ngừng cho con bú trong khi điều trị với azithromycin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có bằng chứng cho thấy azithromycin ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân. Tuy nhiên tác dụng phụ của thuốc có thể gây chóng mặt, co giật nên cần lưu ý khi lái xe, vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau khi dùng qua đường uống trên người, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể sinh khả dụng xấp xỉ 37%. Thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2-3 giờ.
Phân bố
- Trong các nghiên cứu trên động vật, quan sát thấy nồng độ cao của azithromycin trong các đại thực bào. Ở mô hình thực nghiệm, nồng độ của azithromycin được giải phóng trong giai đoạn thực bào hoạt động cao hơn là ở giai đoạn tế bào thực bào chưa được kích thích. Ở các mô hình trên động vật, tình trạng này dẫn đến nồng độ cao của azithromycin được đưa đến vị trí nhiễm khuẩn.
- Các nghiên cứu về dược động học ở người đã cho thấy rằng nồng độ của azithromycin ở mô cao hơn đáng kể so với trong huyết tương (lên đến 50 lần nồng độ tối đa quan sát được trong huyết tương), điều này cho thấy thuốc có độ gắn kết cao với mô. Nồng độ thuốc ở các mô đích như phổi, amiđan và tuyến tiền liệt vượt quá MIC, đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh sau khi dùng liều duy nhất 500mg.
- Sau khi uống liều hàng ngày 600mg azithromycin, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) lần lượt là 0,33 ug/ml và 0,55 ug/ml ở Ngày 1 và Ngày 22. Nồng độ đỉnh trung bình quan sát được ở bạch cầu, vị trí chủ yếu nhiễm MAC lan tỏa, là 252 ug/ml (±49%) và duy trì trên 146 ug/ml (±33%) trong 24 giờ ở trạng thái nồng độ ổn định.
Chuyển hóa
- Phần lớn azithromycin có mặt trong cơ thể thải trừ qua mật ở dạng không chuyển hóa. Hiện chưa có nghiên cứu in vitro và in vivo đánh giá chuyển hóa của azithromycin được thực hiện.
Thải trừ
- Thời gian bán thải trong huyết tương liên quan chặt chẽ với thời gian bán thải ở mô, khoảng từ 2 đến 4 ngày. Khoảng 12% liều dùng sau khi tiêm tĩnh mạch được thải trừ qua đường tiết niệu dưới dạng không chuyển hóa trong vòng 3 ngày, phần lớn trong 24 giờ đầu tiên. Đường thải trừ qua mật là đường thải trừ chủ yếu của azithromycin đối với dạng thuốc chưa biến đổi sau khi dùng qua đường uống. Đã tìm thấy trong mật người, nồng độ rất cao thuốc chưa chuyển hóa cùng với 10 chất chuyển hóa, được tạo thành qua phản ứng khử methyl ở N- và O-, hydroxyl hoá các vòng desosamin và aglycon, và sự phân tách chất liên kết cladinose. So sánh giữa định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao và định lượng bằng phương pháp vi sinh trên các mô cho thấy rằng các chất chuyển hoá không có vai trò gì trong hoạt tính vi sinh của azithromycin.
Dược động học ở nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
- Ở người tình nguyện cao tuổi (> 65 tuổi), sau 5 ngày dùng thuốc, giá trị AUC hơi cao hơn so với ở người tình nguyện trẻ tuổi (< 40 tuổi), nhưng không có ý nghĩa về mặt lâm sàng, do đó không cần phải điều chỉnh liều.
Suy thận
- Các đặc tính dược động học của azithromycin ở các đối tượng suy thận mức độ từ nhẹ đến vừa (GFR 10-80 ml/phút) không bị ảnh hưởng sau khi dùng liều duy nhất 1g azithromycin giải phóng ngay. Đã quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về diện tích dưới đường cong AUC0-120 (8,8 kg.giờ/ml so với 11,7 kg.giờ/ml), nồng độ đỉnh Cmax (1,0 ug/ml so với 1,6 kg/ml) và độ thanh thải CLr (2,3 ml/phút/kg so với 0,2 ml/phút/kg) giữa nhóm bị suy thận nặng (GFR < 10 ml/phút) và nhóm có chức năng thận bình thường.
Suy gan
- Không có sự thay đổi đáng kể về dược động học trong huyết tương của azithromycin ở những người bị suy gan từ mức độ nhẹ (nhóm A) đến trung bình (nhóm B) so với người có chức năng gan bình thường. Lượng azithromycin tìm thấy trong nước tiểu của những bệnh nhân này có tăng lên, có lẽ là để bù vào sự giảm độ thanh thải qua gan.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng:
- Azithromycin là thuốc đầu tiên của phân nhóm các kháng sinh macrolid, được biết đến như là các azalid, và khác về mặt hoá học với erythromycin, về mặt hóa học nó được tạo thành bằng cách đính một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hóa học của azithromycin là 9-deoxy-9a-aza-9a-methyl-9a-homoerythromycin A. Trọng lượng phân tử là 749,0.
- Azithromycin gắn với rRNA 23S của tiểu đơn vị ribosom 50S. Nó ngăn chặn sự tổng hợp protein bằng cách ức chế bước chuyển peptid/chuyển vị của quá trình tổng hợp protein và ức chế sự gắn kết của tiểu đơn vị ribosom 50S.
Điện sinh lý tim:
- Việc kéo dài khoảng QTc được nghiên cứu trong một thử nghiệm song song, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược ở 116 đối lượng khỏe mạnh đã dùng chloroquine (1000mg) đơn độc hoặc kết hợp với azithromycin (500mg, 1000mg và 1500mg ngày một lần). Khi sử dụng đồng thời với azithromycin, sự tăng khoảng QTc phụ thuộc vào liều lượng và nồng độ. So với việc dùng đơn độc chloroquine, QTcF tăng với mức trung bình tối đa (giới hạn trên của khoảng tin cậy 95%) là 5 (10) mili giây, 7 (12) mili giây và 9 (14) mili giây khi sử dụng đồng thời azithromycin ở các mức lần lượt là 500mg, 1000mg và 1500mg. Cơ chế kháng thuốc:
- Hai cơ chế kháng thuốc phổ biến nhất đã gặp với nhóm macrolid, bao gồm azithromycin, là làm biến đổi đích tác dụng (phổ biến nhất là methyl hóa rRNA 23S) và bơm tống thuốc chủ động. Sự diễn ra của các cơ chế này thay đổi theo loài và trong cùng một loài, tần suất kháng thuốc thay đổi theo vị trí địa lý.
- Sự biến đổi ribosom quan trọng nhất quyết định việc giảm gắn kết macrolid là dimethyl hóa (N,) sau dịch mã của adenin tại nucleotid A2058 (hệ thống đánh số Escherichia coli) của rRNA 23S bằng các methylase được mã hóa bởi gen erm (erythromycin ribosomal methylase). Biến đổi ribosome thường quyết định sự kháng chéo (kiểu hình MLS,) với các nhóm kháng sinh khác có cùng vị trí liên kết ribosome với macrolid: các lincosamid (bao gồm clindamycin), và các streptogramin B (ví dụ như thành phần quinupristin của quinupristin/dalfopristin). Các gen erm khác nhau có mặt ở các loài vi khuẩn khác nhau, đặc biệt là streptococci và staphylococci. Tính nhạy cảm với macrolid cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự đột biến ít gặp hơn trên các nucleotit A2058 và A2059 và tại một số vị trí khác của rRNA 23S, hoặc trên protein ribosome tiểu đơn vị lớn L4 và L22.
- Cơ chế bơm tống thuốc gặp ở một số loài, bao gồm cả vi khuẩn Gram âm, chẳng hạn như Haemophilus influenzae (khi đó nồng độ ức chế tối thiểu [MIC] có thể tăng cao hơn) và staphylococci. Ở streptococci và enterococci, bơm tống thuốc chủ động nhận diện macrolid vòng 14 và 15 (bao gồm tương ứng là erythromycin và azithromycin) được mã hóa bằng các gen mef(A).
Phương pháp xác định độ nhạy cảm in vitro của vi khuẩn với azithromycin
- Cần tiến hành kiểm tra độ nhạy cảm bằng các phương pháp chuẩn trong phòng thí nghiệm như các phương pháp mô tả trong Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Kiểm nghiệm (CLSI). Các phương pháp này bao gồm phương pháp pha loãng (xác định MIC) và phương pháp thử độ nhạy cảm trên đĩa. Cả CLSI và Ủy ban Châu Âu về kiểm tra độ nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST) đều cung cấp chuẩn diễn giải cho các phương pháp này. Dựa trên một số nghiên cứu, khuyến cáo tiến hành kiểm tra hoạt tính azithromycin in vitro trong môi trường không khí thường để đảm bảo pH sinh lý của môi trường nuôi cấy. Tăng nồng độ CO2, như thường được dùng với streptococci và vi khuẩn kỵ khí và đôi khi được dùng cho các loài khác, làm giảm pH của môi trường. Điều này làm tăng tác dụng bất lợi trên hoạt lực biểu kiến của azithromycin nhiều hơn so với các macrolid khác.
Các điểm gián đoạn độ nhạy cảm CLSI, dựa trên cả thử nghiệm vi pha loãng canh thang và khuếch tán trên thạch, ủ trong môi trường không khí thường, được ghi trong bảng dưới đây:
Tiêu chuẩn CLSI – diễn giải độ nhạy cảm theo phương pháp pha loãng
Vi khuẩn |
MIC vi pha loãng (mg/L) |
||
Nhạy cảm |
Trung gian |
Kháng thuốc |
|
Các chủng Haemophilus |
≤ 4 |
– |
_b |
Moraxella catarrhalis |
≤ 0,25 |
– |
– |
Neisseria meningitidis |
≤ 2 |
– |
_b |
Staphylococcus aureus |
≤ 2 |
4 |
≥ 8 |
Streptococcia |
≤ 0,5 |
1 |
≥ 2 |
aBao gồm Streptococcus pneumoniae, streptococci tan huyết nhóm B và viridans streptococci.
bHiện chưa có dữ liệu về chủng kháng thuốc nên không xác lập bất kỳ tiêu chuẩn nào ngoài độ nhạy cảm. Nếu chủng có kết quả MIC ngoài độ nhạy cảm, cần làm thêm xét nghiệm ở phòng thí nghiệm khác.
Ủ trong môi trường không khí thường.
CLSI = Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Kiểm nghiệm; MIC = Nồng độ ức chế tối thiểu.
Nguồn: CLSI, 2012. CLSI, 2010.
Có thể xác định độ nhạy cảm bằng phương pháp khuếch tán đĩa, bằng cách đo đường kính vùng ức chế sau khi ủ trong môi trường không khí thường. Các đĩa đo độ nhạy cảm chứa 15 ug azithromycin. Chuẩn diễn giải với vùng ức chế, do CLSI thiết lập trên cơ sở mối tương quan với phân loại mức độ nhạy cảm dựa trên MIC được liệt kê trong bảng dưới đây.
Tiêu chuẩn CLSI – diễn giải độ nhạy cảm theo vùng ức chế trên đĩa
Vi khuẩn |
Đường kính vùng ức chế trên dĩa (mm) |
||
Nhạy cảm |
Trung gian |
Kháng thuốc |
|
Các chủng Haemophilus |
≥ 12 |
– |
– |
Moraxella catarrhalis |
≥ 26 |
– |
– |
Neisseria meningitidis |
≥ 20 |
– |
– |
Staphylococcus aureus |
≥ 18 |
14-17 |
≤ 13 |
Streptococcia |
≥ 18 |
14-17 |
≤ 13 |
Bao gồm Streptococcus pneumoniae, streptococci tan huyết nhóm B và viridans streptococci.
Ủ trong môi trường không khí thường.
CLSI = Viện Tiêu chuẩn Lâm sàng và Kiểm nghiệm; mm = Milimet.
Nguồn: CLSI, 2012. CLSI, 2010.
Cần kiểm định tính chính xác của cả phương pháp đĩa khuếch tán và phương pháp pha loãng bằng chủng kiểm soát chất lượng (QC), theo hướng dẫn của CLSI. Các giới hạn chấp nhận được khi thử nghiệm azithromycin với các vi khuẩn này được liệt kê trong bảng dưới đây.
Khoảng kiểm soát chất lượng cho thử nghiệm độ nhạy cảm với azithromycin (CLSI)
MIC vi pha loãng canh thang |
|
Vi khuẩn |
Khoảng kiểm soát chất lượng (mg/L azithromycin) |
Haemophilus influenzae ATCC 49247 |
1-4 |
Staphylococcus aureus ATCC 29213 |
0,5-2 |
Streptococcus pneumoniae ATCC 49619 |
0,06-0,25 |
Đường kính vùng ức chế trên đĩa (đĩa 15 ug) |
|
Vi khuẩn |
Khoảng kiểm soát chất lượng (mm) |
Haemophilus influenzae ATCC 49247 |
13-21 |
Staphylococcus aureus ATCC 25923 |
21-26 |
Streptococcus pneumoniae ATCC 49619 |
19-25 |
Ủ trong không khí thường.
CLSI = Viện Tiêu Chuẩn Kiểm nghiệm và Lâm sàng; MIC = Nồng độ ức chế tối thiểu; mm = Milimet.
Nguồn: CLSI, 2012
Ủy ban Châu Âu về thử độ nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST) cũng đã thiết lập được các điểm gián đoạn độ nhạy cảm cho azithromycin dựa trên việc xác định MIC. Chuẩn nhạy cảm EUCAST được liệt kê trong bảng bên dưới.
Các điểm gián đoạn nhạy cảm EUCAST cho azithromycin
MIC (mg/L) |
||
Nhạy cảm |
Kháng thuốc |
|
Các chủng Staphylococcus |
≤ 1 |
> 2 |
Streptococcus pneumoniae |
≤ 0,25 |
> 0,5 |
Streptococci tan huyết nhóm pa |
≤ 0,25 |
> 0,5 |
Haemophilus influenzae |
≤ 0,12 |
> 4 |
Moraxella catarrhalis |
≤ 0,25 |
> 0,5 |
Neisseria gonorrhoeae |
≤ 0,25 |
> 0,5 |
aBao gồm nhóm A, B, C, G.
EUCAST = Ủy ban châu Âu về thử độ nhạy cảm kháng khuẩn; MIC = Nồng độ ức chế tối thiểu.
Nguồn: EUCAST website.
Bảng điểm gián đoạn lâm sàng của EUCAST, phiên bản 2.0, có giá trị kể từ ngày 01-01-2012.
Phổ kháng khuẩn:
- Tỷ lệ bị kháng thuốc mắc phải có thể thay đổi theo vùng địa lý và theo thời gian với những loài cụ thể và cần có thông tin tại địa phương về mức độ kháng thuốc, đặc biệt khi điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Khi cần thiết, nên tham khảo ý kiến chuyên gia về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương khi gặp những trường hợp nhiễm khuẩn có nghi vấn về hiệu quả kháng khuẩn của thuốc.
- Azithromycin có bị kháng chéo với các chủng phân lập Gram dương kháng erythromycin. Như đã nói ở trên, một số biến đổi riboxom nhất định gây kháng chéo với các nhóm kháng sinh có chung vị trí liên kết ribosome như: các lincosamid (bao gồm clindamycin), và các streptogramin B (bao gồm, ví dụ như thành phần quinupristin của quinupristin/dalfopristin). Đã thấy sự giảm tính nhạy cảm của macrolid theo thời gian ở Streptococcus pneumoniae và Staphylococcus aureus, và cũng được quan sát thấy ở viridans streptococci và ở Streptococcus agalactiae.
Các vi khuẩn thường nhạy cảm với azithromycin bao gồm:
- Vi khuẩn Gram dương kỵ khí không bắt buộc và hiếu khí (các chủng phân lập nhạy cảm với erythromycin): S. aureus, Streptococcus agalactiae*, S. pneumoniae*, Streptococcus pyogenes*, streptococci tan huyết nhóm B khác (Nhóm C, F, G), và streptococci viridans. Các chủng phân lập kháng macrolid tương đối phổ biến ở vi khuẩn Gram dương kỵ khí không bắt buộc và vi khuẩn hiếu khí, đặc biệt là S. aureus kháng methicillin (MRSA) và S. pneumoniae kháng penicillin (PRSP).
- Vi khuẩn Gram âm kỵ khí không bắt buộc và hiếu khí: Bordetella pertussis, Campylobacter jejuni, Haemophilus ducreyi*, Haemophilus influenzae*, Haemophilus parainfluenzae*, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis*, và Neisseria gonorrhoeae*. Loài Pseudomonas và hầu hết Enterobacteriaceae vốn đã kháng azithromycin, mặc dù azithromycin đã được dùng để điều trị nhiễm Salmonella enterica.
- Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium perfringens, Peptostreptococcus spp. và Prevotella bivia. Các vi khuẩn khác: Borrelia burgdorferi, Chlamydia trachomatis, Chlamydophila pneumoniae*, Mycoplasma pneumoniae*, Treponema pallidum, và Ureaplasma urealyticum.
- Nhiễm khuẩn cơ hội đi kèm với nhiễm HIV: MAC*, và các vi sinh vật nhân chuẩn Pneumocystis jirovecii và Toxoplasma gondii.
* Hiệu quả của azithromycin đối với các loài kể trên đã được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 23 Tháng 6, 2025
Thông tin thương hiệu

Abbott
Giới thiệu về Abbott
Abbott là một trong những tập đoàn chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1888, Abbott không ngừng nghiên cứu, phát triển và cung cấp các sản phẩm y tế, dinh dưỡng và dược phẩm, góp phần nâng cao chất lượng sống của hàng triệu người trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, tập đoàn này được biết đến với nhiều thương hiệu nổi bật như Ensure, Similac, Pediasure, FreeStyle Libre, mang đến các giải pháp dinh dưỡng và thiết bị y tế tiên tiến.
Lịch sử hình thành và phát triển
1888: Abbott được thành lập tại Chicago, Hoa Kỳ, bởi Tiến sĩ Wallace Calvin Abbott.
1964: Mở rộng sang lĩnh vực dinh dưỡng với thương hiệu Ensure.
2001: Mua lại Knoll Pharmaceuticals, mở rộng danh mục thuốc kê đơn.
2013: Abbott tách thành hai công ty độc lập: Abbott Laboratories (dinh dưỡng, thiết bị y tế) và AbbVie (chuyên về dược phẩm).
2025: Tiếp tục mở rộng hoạt động tại thị trường châu Á, trong đó có Việt Nam.
Thế mạnh của Abbott
Hệ thống sản xuất và công nghệ tiên tiến
Tập đoàn sở hữu nhiều nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế GMP, ISO 9001, ISO 13485, đảm bảo chất lượng cao cho các sản phẩm dinh dưỡng, dược phẩm và thiết bị y tế.
Đa dạng danh mục sản phẩm
Sản phẩm dinh dưỡng:
- Ensure: Sữa dinh dưỡng dành cho người lớn và người bệnh.
- Similac, Pediasure: Sữa bột cho trẻ em, hỗ trợ phát triển toàn diện.
Thiết bị y tế:
- FreeStyle Libre: Máy đo đường huyết không cần chích máu.
- Mitral Clip: Thiết bị hỗ trợ điều trị bệnh tim.
Dược phẩm:
- Duphaston (hỗ trợ nội tiết nữ), Creon (men tụy), Klacid (kháng sinh).
Thành tựu và chứng nhận
- Top 10 công ty chăm sóc sức khỏe uy tín toàn cầu.
- Chứng nhận WHO-GMP, FDA (Mỹ), CE Mark (Châu Âu).
- Fortune 500 – Một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Abbott Laboratories, Illinois, Hoa Kỳ
- Website: www.abbott.com
- Hotline: +1-800-227-5767
Với hơn 130 năm phát triển, Abbott tiếp tục khẳng định vị thế tiên phong trong ngành chăm sóc sức khỏe, mang đến những sản phẩm chất lượng và công nghệ tiên tiến giúp cải thiện cuộc sống con người.