Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ramipril | 5mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Gensler 5mg:
- Điều trị tăng huyết áp.
- Phòng ngừa các biến cố tim mạch: Giảm tỷ lệ mắc bệnh tim mạch và tử vong ở bệnh nhân:
– Bệnh tim mạch có biểu hiện xơ vữa huyết khối (tiền sử bệnh mạch vành hoặc đột quỵ hoặc bệnh mạch máu ngoại biên.
– Đái tháo đường có ít nhất một yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch. - Điều trị bệnh thận:
– Biến chứng cầu thận sớm do đái tháo đường được xác định bởi microalbumin niệu (albumin niệu trung bình).
– Bệnh thận đái tháo đường có biểu hiện cầu thận được xác định bởi macroprotein niệu (albumin niệu nặng) ở bệnh nhân có ít nhất một yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
– Bệnh thận không liên quan đái tháo đường có biểu hiện cầu thận được xác định bởi macroprotein niệu ≥ 3 g/ ngày. - Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Phòng ngừa các biến chứng thứ phát sau nhồi máu cơ tim cấp tính: Giảm tỷ lệ tử vong từ giai đoạn cấp tính của nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng của suy tim trong vòng trên 48 giờ sau nhồi máu cơ tim cấp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc nguyên viên, không được nhai viên thuốc. Có thể bẻ đôi viên nếu cần thiết.
- Khuyến cáo bệnh nhân uống thuốc mỗi ngày vào cùng một thời điểm trong ngày.
- Ramipril có thể uống trước, cùng bữa ăn hoặc sau bữa ăn do thức ăn không làm giảm sinh khả dụng của thuốc.
Liều dùng
Điều trị | Liều dùng |
Đối với điều trị tăng huyết áp | Liều khởi đầu là 1.25 – 2.5mg/ lần, ngày uống 1 lần. Liều tối đa là 10mg/ ngày. |
Dự phòng nhồi máu cơ tim và đột quỵ | Liều khởi đầu 2.5mg/ ngày. Liều thường dùng là 10mg/ ngày. |
Đối với điều trị suy tim | Liều khởi đầu là 1.25mg/ ngày. Liều tối đa 10mg/ ngày, uống 2 lần/ ngày. |
Điều trị dự phòng sau nhồi máu cơ tim | Liều khởi đầu là 1.25 – 2.5mg/ ngày. Liều tối đa 10mg/ ngày, uống 2 lần/ ngày. |
Đối với người suy gan thận, người cao tuổi | iệu chỉnh liều Gensler 5mg tùy thuộc vào tình trạng bệnh của từng người |
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Các triệu chứng liên quan quá liều các thuốc ức chế ACE có thể gặp phải bao gồm giãn mạch ngoại biên quá mức (với các dấu hiệu hạ huyết áp rõ rệt, sốc), nhịp tim chậm, rối loạn điện giải và suy thận.
- Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ
Xử trí
- Loại bớt chất độc ra khỏi cơ thể (súc rửa dạ dày, uống các chất hấp phụ) và các biện pháp để khôi phục sự ổn định huyết động như đồng vận alpha 1 adrenergic hoặc angiotensin II, nhưng chủ yếu là truyền dịch làm tăng thể tích tuần hoàn khi bệnh nhân có tụt huyết áp và thiết lập quy trình bù nước và cân bằng điện giải.
- Ramiprilat và các chất chuyển hóa có hoạt tính của ramipril ít bị loại bỏ bằng thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với ramipril, với các thuốc ức chế ACE khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử phù mạch (do di truyền, vô căn hoặc do sử dụng thuốc ức chế ACE).
- Điều trị ngoài cơ thể dẫn đến máu tiếp xúc với bề mặt có điện tích âm.
- Hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên thận còn chức năng độc nhất.
- Bệnh nhân trong tình trạng bị hạ huyết áp hoặc huyết động không ổn định.
- Dùng đồng thời ramipril với các chế phẩm chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/ phút/ 1,73 m2).
- Phụ nữ mang thai 6 tháng cuối thai kỳ.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Gensler 5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR ≥ 1/100
- Thần kinh: Hoa mắt, choáng váng, nhức đầu.
- Hô hấp – lồng ngực và trung thất: Ho khan, ho dai dẳng, viêm phế quản, viêm xoang, khó thở.
- Tiêu hóa: Viêm dạ dày ruột, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
- Mạch máu: Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất.
- Da và mô dưới da: Ban dát sẩn.
- Cơ – xương – khớp: Co thắt cơ, đau cơ.
- Toàn thân: Mệt mỏi, đau ngực.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn, giảm ngon miệng.
- Tâm thần: Chán nản, lo lắng, căng thẳng, bồn chồn, rối loạn giấc ngủ bao gồm cả buồn ngủ.
- Thần kinh: Chóng mặt, dị cảm, mất vị giác, rối loạn vị giác.
- Mắt: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ.
- Tim: Thiếu máu cục bộ cơ tim bao gồm đau thắt ngực hoặc nhổi máu cơ tim, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, đánh trống ngực, phù ngoại biên.
- Mạch máu: Đỏ bừng.
- Hô hấp – lồng ngực – trung thất: Co thắt phế quản bao gồm làm nặng thêm tình trạng hen suyễn, nghẹt mũi.
- Tiêu hóa: Viêm tụy (hiếm khi gây tử vong), enzym tụy tăng, phù mạch ruột, đau bụng trên bao gồm cả đau dạ dày, táo bón, khô miệng.
- Gan – mật: Enzym gan và/hoặc bilirubin liên hợp tăng.
- Da: Phù mạch, đặc biệt sự tắc nghẽn đường hô hấp do phù mạch có thể gây tử vong, ngứa, tăng tiết mồ hôi.
- Cơ – xương – khớp: Đau khớp.
- Thận – tiết niệu: Suy thận bao gồm suy thận cấp, tiểu nhiều, làm nặng thêm tình trạng protein niệu sẵn có, tăng urê huyết, tăng creatinin huyết.
- Sinh sản: Liệt dương thoáng qua, giảm ham muốn tình dục.
- Toàn thân: Sốt.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Tâm thần: Lú lẫn.
- Thần kinh: Run rẩy, rối loạn tiền đình.
- Mắt: Viêm kết mạc (đau mắt đỏ).
- Tai và mê lộ: Nghe kém, ù tai.
- Mạch máu: Hẹp động mạch, giảm tưới máu, viêm mạch.
- Tiêu hóa: Viêm lưỡi.
- Gan mật: Vàng da ứ mật, tổn thương tế bào gan.
- Phù mạch: Đầu chi, mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/ hoặc thanh quản.
- Huyết học: Giảm số lượng tế bào máu (bao gồm giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cẩu hạt), giảm số lượng hồng cầu, giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu.
- Da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy, nổi mề đay, bong tróc móng.
- Toàn thân: Suy nhược.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng.
Chưa rõ, chưa có đầy đủ dữ liệu để đánh giá tần suất gặp ADR:
- Huyết học: Suy tủy xương, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu tán huyết.
- Miễn dịch: Sốc phản vệ và phản ứng phản vệ, tăng kháng thể kháng nhân.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm natri huyết.
- Tâm thần: Rối loạn khả năng tập trung.
- Thần kinh: Thiếu máu bao gồm đột quỵ thiếu máu cục bộ và đột quỵ thiếu máu thoáng qua, suy giảm khả năng tâm thần vận động, cảm giác nóng rát, rối loạn khứu giác.
- Mạch máu: Hiện tượng Raynaud.
- Tiêu hóa: Nhiệt miệng.
- Gan – mật: Suy gan cấp, viêm gan ứ mật hoặc tiêu tế bào gan (hiếm khi gây tử vong).
- Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Steven-Johnson, hồng ban đa dạng, bệnh pemphigus, làm nặng thêm bệnh vảy nến sẵn có, viêm da dạng vảy nến, nội ban hoặc phát ban dạng pemphigus hoặc lichen, rụng tóc.
- Sinh sản: Nữ hóa tuyến vú.
Trẻ em:
- Trong một số thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở trẻ em và thanh thiếu niên 2 – 16 tuổi cho thấy, bản chất và mức độ nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn gặp phải ở trẻ em tương tự như ở người lớn, tuy nhiên, tần suất gặp phải lại cao hơn ở một số tác dụng không mong muốn sau:
Thường gặp, ADR > 1/100:
- Tim: Nhịp tim nhanh.
- Hô hấp: Nghẹt mũi, viêm mũi.
- Mắt: Viêm kết mạc.
Ít gặp, 1/1.000 < ADR < 1/100:
- Thần kinh: Run.
- Da và mô dưới da: Nổi mề đay.
- Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ TRÍ ADR:
- Khi gặp phù mạch ở lưỡi, thanh môn hay thanh quan cần ngừng ngay thuốc và cho bệnh nhân nhập viện, dùng epinephrin tiêm dưới da (hoặc tiêm tĩnh mạch – hiếm khi cần thiết), dùng diphenhydramin hydroclorid và hydrocortison đường tĩnh mạch.
- Khi gặp phù mạch ở mặt hay ở niêm mạc miệng, môi, thường chỉ cần ngừng thuốc, ít khi cần phải có các biện pháp điều trị hỗ trợ khác, có thể dùng các thuốc kháng histamin để làm giảm triệu chứng.
- Xử trí một số ADR khác, xem thêm phần thận trọng.
Tương tác thuốc
Thuốc | Tương tác |
Thẩm tách hoặc lọc máu | tăng nguy cơ phản ứng phản vệ nặng |
Thuốc lợi tiểu | Gây hạ huyết áp quá mức |
Thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc gây mê | Tăng nguy cơ bị hạ huyết áp |
Lithi và các chế phẩm chứa lithi | Tăng độc tính trên lâm sàng |
Thuốc chứa Aliskiren | giảm hiệu quả hạ huyết áp của ramipril |
Thuốc điều trị đái tháo đường | Hạ đường huyết quá mức |
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp cao:
- Bệnh nhân có hoạt tính hệ renin-angiotensin-aldosterol mạnh.
- Bệnh nhân có hoạt tính hệ renin-angiotensin-aldosterol mạnh có nguy cơ hạ huyết áp cấp và suy giảm chức năng thận do ức chế ACE, đặc biệt là khi thuốc ức chế ACE hoặc thuốc lợi tiểu dùng đồng thời được sử dụng dùng lần đầu hoặc tăng liều lần đầu.
- Hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosterol cần thiết phải được giám sát chặt chẽ, bao gồm theo dõi huyết áp, như trong các trường hợp:
– Bệnh nhân tăng huyết áp nặng.
– Bệnh nhân suy tim sung huyết mất bù.
– Bệnh nhân bị tắc nghẽn đường vào và đường ra thất trái ảnh hưởng huyết động (ví dụ: hẹp van động mạch chủ hoặc van hai lá).
– Bệnh nhân hẹp động mạch thận một bên trên thận còn chức năng thứ hai.
– Bệnh nhân bị hoặc có thể bị mất dịch hoặc muối (bao gồm bệnh nhân điều trị bằng các thuốc lợi tiểu).
– Bệnh nhân xơ gan và/ hoặc cổ trướng.
– Bệnh nhân đang được tiến hành phẫu thuật lớn hoặc trong khi gây mê với các thuốc làm giảm huyết áp. - Khuyến cáo điều trị tình trạng mất nước, giảm thể tích máu hoặc mất muối trước khi điều trị (cần cân nhắc cẩn thận ở những bệnh nhân suy tim để tránh nguy cơ thể tích dịch quá tải).
– Bệnh nhân suy tim sau nhồi máu cơ tim thoáng qua hoặc kéo dài.
– Bệnh nhân có nguy cơ thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc thiếu máu cục bộ não trong trường hợp hạ huyết áp cấp.
Cần theo dõi chặt chẽ trong giai đoạn đầu điều trị.
Tác dụng trên huyết học:
- Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, suy tủy xương có thể xảy ra trên các bệnh nhân dùng thuốc nhóm ức chế ACE, Khuyến cáo theo dõi số lượng tế bào bạch cầu để có thể phát hiện chứng giảm bạch cầu ở bệnh nhân nếu xảy ra. Nên theo dõi thường xuyên hơn trong giai đoạn đầu điều trị và ở bệnh nhân suy thận (nhất là trên những bệnh nhân đồng thời mắc kèm các bệnh tạo keo như lupus ban đỏ hệ thống hay xơ cứng bì) và những bệnh nhân đang điều trị với các thuốc khác có thể gây ra những thay đổi trên huyết học.
Chủng tộc
- Các chất ức chế ACE gây phù mạch với tỷ lệ cao hơn ở bệnh nhân da đen so với bệnh nhân không phải da đen.
- Như các chất ức chế ACE khác, ramipril có thể có tác dụng hạ huyết áp thấp hơn ở bệnh nhân da đen sơ với bệnh nhân không phải da đen, có thể là do tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp với mức renin thấp cao hơn ở bệnh nhân da đen.
Tác dụng trên gan:
- Các thuốc ức chế ACE có thể gây ra (hiếm gặp) vàng da do tắc mật, tiến triển thành hoại tử gan – có nguy cơ đe dọa tính mạng. Các bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế ACE (kể cả ramipril), nếu có biểu hiện vàng da hoặc tăng enzym gan rõ cần ngừng thuốc và tiến hành các biện pháp xử trí phù hợp.
Phản ứng mẫn cảm:
- Các phản ứng mẫn cảm như phản ứng kiểu phản vệ và phù mạch là những phản ứng nặng, có nguy cơ đe dọa tính mạng. Phù mạch ở đầu và cổ liên quan đến phù nề lưỡi, thanh môn hay thanh quản có thể gây tắc nghẽn đường thở. Nếu thấy xuất hiện khò khè ở thanh quản hoặc phù mặt, lưỡi, thanh môn, cần ngừng ngay ramipril và tiến hành các trị liệu thích hợp (ví dụ như dùng epinephrin). Phù mạch ở ruột, thường có biểu hiện đau bụng (có hoặc không kèm nôn/ buồn nôn), chẩn đoán bằng chụp CT hay siêu âm ổ bụng. Các triệu chứng này thường hết sau khi ngừng các thuốc ức chế enzym chuyển, cần lưu ý chẩn đoán phân biệt phù mạch ở ruột trên các bệnh nhân có biểu hiện đau vùng bụng khi đang điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển.
- Trong trường hợp xảy ra phù phải ngưng sử dụng ramipril. Tiến hành các biện pháp cấp cứu kịp thời. Bệnh nhân nên được lưu giữ để theo dõi trong ít nhất 12 – 24 giờ và xuất viện sau khi hoàn toàn giải quyết hết các triệu chứng.
- Bệnh nhân dùng ramipril đồng thời với thuốc ức chế mTOR (như temsirolimus) có thể làm tăng nguy cơ phù mạch.
Ảnh hưởng trên thận:
- Các thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron (RAAS) có thể gây suy giảm chức năng thận và thậm chí (hiếm gặp) gây suy thận và/hoặc tử vong trên các bệnh nhân nhạy cảm (ví dụ: Bệnh nhân chức năng thận phụ thuộc nhiều vào hoạt tính RAAS như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng, bệnh nhân vừa được ghép thận). Suy giảm chức năng thận, biểu hiện bằng tăng tạm thời urê huyết (BUN) và creatinin huyết thanh có thể gặp khi sử dụng các thuốc ức chế ACE, đặc biệt trên các bệnh nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận một hoặc cả hai bên, bệnh nhân đã có suy thận trước đó, bệnh nhân đang sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu. Chức năng thận thường hồi phục sau khi ngừng thuốc, cần giám sát chức năng thận của bệnh nhân một cách chặt chẽ trong một vài tuần đầu điều trị và định kỳ sau đó.
Ảnh hưởng đến kali huyết:
- Có thế gặp tăng kali huyết, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận hoặc đái tháo dường, bệnh nhân đang sử dụng các thuốc làm tăng nồng độ kali huyết thanh (lợi tiêu giảm thải kali, bổ sung kali, thuốc có chứa muối kali…).
Ho:
- Có thể gặp ho khan, ho dai dẳng, thường hết sau khi ngừng thuốc.
Phẫu thuật/ sử dụng thuốc gây mê:
- Tụt huyết áp có thể xảy ra trên bệnh nhân dùng thuốc ức chế ACE phải phẫu thuật hoặc trong quá trình gây mê bằng các thuốc có nguy cơ gây tụt huyết áp. Có thế xử trí tình trạng tụt huyết áp trên các bệnh nhân này bằng bù dịch. Nên cân nhắc việc ngừng thuốc 1 ngày trước khi phẫu thuật nếu có thể.
Phản ứng phản vệ khi giải mẫn cảm:
- Khả năng, mức độ của sốc phản vệ và phản ứng phản vệ đối với nọc độc côn trùng và chất gây dị ứng khác tăng do ức chế ACE. Cân nhắc việc ngưng tạm thời ramipril trước khi tiến hành giải mẫn cảm.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS):
- Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các chất ức chế ACE, phong bế thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Không khuyến cáo phong bế kép RAAS thông qua dùng phối hợp các chất ức chế ACE, phong bế thụ thể angiotensin hoặc aliskiren.
- Nếu cần thiết sử dụng, phải tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sỹ điều trị, thường xuyên theo dõi chức năng thận, điện giải và huyết áp.
- Chất ức chế ACE và phong bế thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời ở bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai 3 tháng đầu thai kỳ, chỉ sử dụng khi thật cần thiết và đã cân nhắc kỹ lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
- Dùng các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ có thể gây ảnh hưởng, thậm chí gây chết thai nhi và trẻ sơ sinh. Điều trị bằng các chất ức chế ACE/ phong bế thụ thể angiotensin II trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ gây độc tính cho thai nhi ở người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm cốt hóa xương sọ) và độc tính trên trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết). Nếu việc sử dụng các chất ức chế ACE đã xảy ra ở 3 tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ cho thai nhi. Trẻ sơ sinh có mẹ đã sử dụng các chất ức chế ACE cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp, thiểu niệu và tăng kali huyết.
- Các thuốc ức chế enzym chuyển cũng có thế làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khi sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Vì vậy, cần ngừng ramipril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai. Thay thế bằng các liệu pháp điều trị thích hợp nếu cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Do tiềm ẩn nguy cơ tai biến nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, phụ nữ sử dụng ramipril không nên cho con bú.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Một số tác dụng phụ (ví dụ như triệu chứng của hạ huyết áp như chóng mặt) có thể ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản xạ của bệnh nhân, gây ra nguy cơ trong các trường hợp đòi hỏi các khả năng này (ví dụ như lái xe và vận hành máy móc).
- Các trường hợp này có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị, hoặc khi chuyển đổi từ thuốc khác.
- Trong vòng vài giờ đầu sau liều đầu tiên hoặc tăng liều, không khuyến cáo lái xe hay vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Thuốc hấp thu nhanh sau khi uống: Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ. Sau khi uống có ít nhất 56% liều dùng được hấp thu, thức ăn không ảnh hưởng tới mức độ nhưng có thể làm chậm tốc độ hấp thu. Sinh khả dụng của dạng chuyển hóa có hoạt tính ramiplat sau khi uống liều 2,5 mg hoặc 5 mg ramipril là 45%.
- Ramipril được chuyển hóa ở gan thành ramiprilat – chất chuyển hóa có hoạt tính, các chất chuyển hóa khác đều bất hoạt. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ramiprilat đạt được sau khi uống khoảng 2 – 4 giờ. Nồng độ ổn định trong huyết tương của ramiprilat đạt được vào ngày thứ tư dùng thuốc khi uống liều thông thường x 1 lần/ ngày.
Phân bố
- Ramipril gắn protein huyết thanh khoảng 73% và ramiprilat gắn protein huyết tương khoảng 56%.
- Không phát hiện được ramipril và các chất chuyển hóa của nó trong sữa mẹ sau khi người mẹ dùng đơn liều 10 mg ramipril. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu về nồng độ thuốc trong sữa sau khi dùng đa liều.
Chuyển hóa
- Ramipril hầu như được chuyển hóa hoàn toàn ở gan thành ramiprilat, dạng ester diketopiperazin, acid diketopiperazin và dạng liên hợp glucuronid của ramipril và ramiprilat.
Thải trừ
- Ramipril được thải trừ qua thận dưới dạng ramiprilat, dạng các chất chuyển hóa khác và cả dạng không thay đổi. Khoảng 40% liều được tìm thấy trong phân, do thuốc thải trừ qua mật và cả do phần không được hấp thu. Thời gian bán thải có hiệu quả của ramiprilat tích lũy sau khi dùng lặp lại ramipril liều 5 – 10 mg là 13 dến 17 giờ, nhưng sẽ kéo dài hơn nhiều khi dùng liều 1,25 – 5 mg hàng ngày; sự khác biệt này có liên quan đến thời gian bán thải tận cùng dài kết hợp với quá trình gắn bão hòa với ACE. Độ thanh thải của ramiprilat giảm trên bệnh nhân bị suy thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng:
- Giống như các thuốc ức chế ACE khác (trừ catopril và lisinopril), ramipril là một tiền dược (prodrug), sau khi thủy phân ở gan tạo thành chất chuyển hóa ramiprilat có hoạt tính.
- Ramiprilat, chất chuyển hóa có hoạt tính của ramipril, ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE). Trong huyết tương và mô, enzym này xúc tác cho phản ứng chuyển angiotensin I thành angiotensin II, là một chất co mạch mạnh, cũng như sự phân hủy của bradykinin, một chất gây giãn mạch. Giảm hình thành angiotensin II và ức chế phân hủy bradykinin làm giãn mạch máu.
- Do angiotensin II cũng có hoạt tính kích thích tiết aldosterol, ramiprilat gây giảm tiết aldosterol. Các đáp ứng trung bình với chất ức chế ACE đơn trị ở bệnh nhân tăng huyết áp da đen (thường là những bệnh nhân tăng huyết áp có mức renin thấp) thấp hơn so với bệnh nhân không phải da đen.
Tác dụng dược lực học
Tác dụng chống tăng huyết áp
- Ramipril làm giảm đáng kể sức cản động mạch ngoại vi. Nhìn chung, không có thay đổi lớn về lưu lượng huyết tương qua thận và tốc độ lọc cầu thận. Ramipril làm giảm huyết áp lúc nghỉ và huyết áp tư thế đứng mà không làm tăng nhịp tim khi dùng cho bệnh nhân tăng huyết áp.
- Ở hầu hết các bệnh nhân, thuốc bắt đầu khởi phát tác dụng hạ huyết áp trong vòng 1 đến 2 giờ sau khi uống liều duy nhất, đạt hiệu quả tối đa 3 – 6 giờ và tác dụng kéo dài khoảng 24 giờ. Tuy nhiên, để thuốc phát huy đầy đủ hiệu quả điều trị cần dùng thuốc vài tuần. Tác dụng tối đa của thuốc khi tiếp tục điều trị với ramipril thường xuất hiện sau 3 – 4 tuần. Hiệu quả hạ huyết áp được duy trì khi điều trị kéo dài đến 2 năm. Ngưng ramipril đột ngột không làm tăng huyết áp nhanh chóng và quá mức.
Suy tim
- Tác dụng điều trị suy tim của ramipril nhờ giảm hậu gánh do làm giảm sức co mạch ngoại vi, giảm tiền gánh do làm giảm áp lực mao mạch phổi và sức cản mạch phổi, cải thiện cung lượng tim và dung nạp gắng sức. Ramipril cũng có tác dụng làm giảm hoạt hóa thần kinh nội tiết.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 11 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.