Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Hỗn dịch xịt mũi chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fluticason propionate | 0.05% w/w |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Flixonase 0.05%:
- Phòng và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa kể cả viêm mũi dị ứng do phấn hoa (sốt cỏ khô) và viêm mũi dị ứng quanh năm.
- Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, thuốc xịt mũi FLIXONASE cũng được chỉ định để kiểm soát triệu chứng đau và nặng vùng xoang đi kèm.
- Fluticason propionat có hoạt tính chống viêm mạnh nhưng khi sử dụng tại chỗ trên niêm mạc mũi thì không quan sát thấy tác dụng toàn thân.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Chỉ sử dụng qua đường mũi. Cần sử dụng thuốc Flixonase thường xuyên để có được hiệu quả điều trị một cách đầy đủ. Bệnh nhân cần được giải thích rằng có thể hiệu quả của thuốc không xuất hiện ngay do tác dụng mạnh nhất chỉ có thể đạt được sau từ 3 đến 4 ngày điều trị.
- Bình xịt có 1 nắp chống bụi để bảo vệ vòi xịt và giữ cho vòi xịt sạch. Hãy nhớ lấy nắp chống bụi này ra trước khi sử dụng bình xịt. Bình xịt mới (hoặc bình xịt đã không sử dụng trong vài ngày) có thể không hoạt động ngay lần đầu tiên, vì thế, bạn cần chuẩn bị bình xịt theo hướng dẫn trong mục “Chuẩn bị bình xịt”.
Chuẩn bị bình xịt:
- Bạn phải chuẩn bị bình xịt:
- Trước khi bạn sử dụng bình xịt lần đầu tiên
- Nếu bạn không sử dụng bình xịt trong vài ngày
- Nếu bạn vừa vệ sinh bình xịt theo những hướng dẫn trong mục “Vệ sinh bình xịt”.
- Chuẩn bị bình xịt giúp bạn chắc chắn rằng bạn luôn nhận được đủ liều thuốc. Hãy làm theo các bước sau đây:
- Lắc bình xịt và tháo nắp chống bụi.
- Giữ bình xịt hướng lên và hướng vòi xịt ra xa bạn.
- Đặt ngón trỏ và ngón giữa trên vành ở hai bên vòi xịt và đặt ngón cái bên dưới chai thuốc.
- Trong khi vẫn giữ ngón cái, dùng ngón trỏ và ngón giữa ấn vòi xịt xuống để giải phóng một liều xịt chứa các hạt siêu mịn vào không khí.
- Bình xịt bây giờ đã sẵn sàng để sử dụng.
- Nếu bạn nghĩ vòi xịt có thể bị tắc, không sử dụng đinh ghim hoặc bất kì vật nhọn nào để thông vòi xịt.
- Hãy cố vệ sinh vòi xịt theo hướng dẫn trong mục “Vệ sinh bình xịt”.
Sử dụng bình xịt:
- Lắc bình xịt và tháo nắp chống bụi.
- Xì mũi để làm sạch lỗ mũi của bạn.
- Dùng ngón tay bịt một lỗ mũi lại và cẩn thận đưa vòi xịt vào lỗ mũi còn lại. Hơi nghiêng đầu về phía trước và giữ bình xịt hướng lên.
- Khi hít vào bằng mũi, dùng các ngón tay ấn vòi xịt xuống.
- Thở ra qua miệng.
- Lặp lại các bước 3 và 4 với lỗ mũi bên kia.
- Sau khi sử dụng bình xịt, dùng khăn giấy khô hay khăn tay lau kĩ vòi xịt.
- Đóng nắp chống bụi lại.
Vệ sinh bình xịt:
- Bạn phải vệ sinh bình xịt Flixonase ít nhất 1 lần mỗi tuần để ngăn vòi xịt không bị tắc. Hãy làm theo các bước sau đây:
- Tháo nắp chống bụi.
- Tháo vòi xịt bằng cách kéo vòi xịt lên.
- Ngâm vòi xịt và nắp chống bụi trong nước ấm trong vài phút.
- Sau đó rửa dưới vòi nước đang chảy.
- Vẩy hết nước và để khô ở nơi ẩm.
- Lắp vòi xịt trở lại bình xịt.
- Chuẩn bị bình xịt theo hướng dẫn trong mục “Chuẩn bị bình xịt” để bình xịt sẵn sàng sử dụng.
Liều dùng
- Để phòng ngừa và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh:
- Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Xịt 2 nhát vào mỗi bên mũi, 1 lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Trong một số trường hợp cần thiết có thể xịt 2 nhát vào mỗi bên mũi, 2 lần mỗi ngày nếu cần. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 4 nhát xịt cho mỗi bên mũi.
- Trẻ từ 4 đến 11 tuổi: Xịt 1 nhát vào mỗi bên mũi, 1 lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Trong một số trường hợp cần thiết có thể xịt 1 nhát vào mỗi bên mũi, 2 lần mỗi ngày. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 2 nhát xịt cho mỗi bên mũi.
- Người cao tuổi: Dùng liều bình thường như người lớn.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Không có sẵn dữ liệu về ảnh hưởng của hiện tượng quá liều cấp tính hoặc mạn tính khi dùng fluticasone propionate dạng xịt mũi trên bệnh nhân. Trên người tình nguyện khỏe mạnh, chưa thấy có ảnh hưởng trên chức năng trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận khi dùng 2mg fluticasone propionate dạng xịt mũi, 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày.
- Dùng những liều cao hơn liều đề nghị trong một khoảng thời gian dài có thể dẫn đến ức chế tạm thời chức năng thượng thận.
- Với những bệnh nhân này, nên tiếp tục dùng fluticasone propionate ở liều điều trị có hiệu quả để kiểm soát triệu chứng; chức năng thượng thận sẽ hồi phục trong vài ngày và có thể được theo dõi bằng cách định lượng cortisol huyết tương.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng thuốc xịt mũi FLIXONASE ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ thống cơ quan trong cơ thể và theo tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 và < 1/10), không phổ biến (≥1/1000 và < 1/100), hiếm (≥1/10.000 và < 1/1000) và rất hiếm ( < 10.000) bao gồm các báo cáo riêng biệt. Các tác dụng không mong muốn rất phổ biến, phổ biến và không phổ biến nhìn chung được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng. Các tác dụng không mong muốn hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các báo cáo tự phát. Trong khi phân loại tần suất tác dụng không mong muốn, các tỷ lệ đối chứng từ những nhóm sử dụng giả dược không được tính đến vì các tỷ lệ này thường tương đương với các tỷ lệ của những nhóm đang sử dụng thuốc điều trị.
Rối loạn hệ miễn dịch
- Rất hiếm: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban trên da, phù mặt hoặc lưỡi.
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: Đau đầu, mùi và vị gây khó chịu.
- Cũng như các thuốc xịt mũi khác, đã có báo cáo về mùi và vị gây khó chịu và đau đầu.
Rối loạn thị giác
- Rất hiếm: Tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhãn, đục thủy tinh thể.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Rất phổ biến: Chảy máu cam
- Phổ biến: Khô mũi, kích thích mũi, khô họng và kích thích họng.
- Cũng giống như các thuốc dùng trong mũi khác, khô và kích thích mũi và họng và chảy máu cam đã được báo cáo.
- Rất hiếm: Thủng vách ngăn mũi.
- Đã có báo cáo về hiện tượng thủng vách ngăn mũi sau khi sử dụng corticosteroid dạng xịt mũi.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
- Ở những điều kiện bình thường, nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương rất thấp sau khi dùng thuốc qua đường mũi, do chuyển hóa lần đầu quá mức và độ thanh thải toàn thân qua cytochrome P450 3A4 ở ruột và gan lớn. Tương tác thuốc do vậy khó xảy ra có ý nghĩa trên lâm sàng giữa fluticasone propionate với các thuốc khác.
- Một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những đối tượng khỏe mạnh cho thấy rằng ritonavir (một chất ức chế cytochrome P450 3A4 rất mạnh) có thể làm tăng cao nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương, dẫn đến giảm rõ rệt nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong quá trình sử dụng thuốc trên thị trường, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân dùng kết hợp fluticasone propionate dạng xịt mũi hoặc dạng hít với ritonavir dẫn đến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và suy thượng thận. Bởi vậy, nên tránh sử dụng fluticasone propionate và ritonavir đồng thời trừ phi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.
- Các nghiên cứu chỉ ra rằng các chất ức chế cytochrome P450 3A4 khác làm tăng sự phơi nhiễm toàn thân với fluticasone không đáng kể (như erythromycin) và nhẹ (như ketoconazole) mà không làm giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 (ví dụ ketoconazole) vì có khả năng làm tăng sự phơi nhiễm toàn thân với fluticasone propionate.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Nhiễm khuẩn tại chỗ: nhiễm khuẩn đường mũi cần được điều trị thích hợp, nhưng đó không phải là chống chỉ định đặc hiệu trong điều trị với fluticasone propionate dạng xịt mũi.
- Cần thận trọng cho những trường hợp ngừng điều trị bằng steroid toàn thân và chuyển sang dùng fluticasone propionate dạng xịt mũi, đặc biệt nếu có lý do để nghi ngờ rằng chức năng thượng thận bị suy giảm.
- Đã có báo cáo về tác dụng toàn thân khi dùng corticosteroid xịt qua đường mũi, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Các tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống và có thể khác nhau ở các đối tượng bệnh nhân và các chế phẩm corticosteroid.
- Đã quan sát thấy giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em được điều trị với corticosteroid xịt mũi. Do đó, nên duy trì liều thấp nhất cho trẻ em mà vẫn kiểm soát được triệu chứng đầy đủ.
- Trong quá trình sử dụng thuốc trên thị trường, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticasone propionate và ritonavir dẫn đến tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và suy thượng thận. Do đó nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid (xem mục Tương tác).
- Hiệu quả tối đa của thuốc xịt mũi FLIXONASE có thể đạt được sau khi điều trị nhiều ngày.
- Mặc dù thuốc xịt mũi FLIXONASE có thể kiểm soát hầu hết các trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa, việc tiếp xúc với dị nguyên mùa hè với số lượng lớn, bất thường có khi cần đến những điều trị bổ sung thích hợp.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Cũng giống như các thuốc khác, chỉ nên sử dụng fluticasone propionate xịt mũi trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú khi lợi ích mong đợi cho người mẹ vượt trội so với các nguy cơ có thể gặp phải liên quan đến thuốc hoặc bất cứ điều trị thay thế nào.
- Chưa có đủ bằng chứng về tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu trên sinh sản ở động vật, tác dụng không mong muốn điển hình của các corticosteroid mạnh chỉ quan sát thấy trong trường hợp sử dụng đường toàn thân với liều cao; còn khi dùng trực tiếp qua đường mũi sẽ đảm bảo sự phơi nhiễm toàn thân là tối thiểu.
- Việc bài tiết fluticasone propionate vào sữa người mẹ chưa được nghiên cứu. Sau khi tiêm dưới da cho chuột thí nghiệm đang cho con bú, khi đạt đến nồng độ đo được trong huyết tương, đã có bằng chứng cho thấy fluticasone propionate hiện diện trong sữa mẹ. Tuy nhiên nồng độ huyết tương là thấp ở những bệnh nhân sử dụng fluticasone propionate xịt mũi với liều khuyến cáo.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau khi xịt mũi với fluticasone propionate (200 microgram/ngày), ở hầu hết các bệnh nhân nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định là không định lượng được (dưới 0,01 nanogram/ml). Cmax cao nhất đã quan sát được là 0,017 nanogram/ml. Hấp thu trực tiếp từ mũi là không đáng kể do độ hòa tan trong nước thấp và phần lớn liều thuốc thường bị nuốt. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống là không đáng kể (dưới 1%) do có một sự kết hợp giữa hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa và chuyển hóa lần đầu mạnh. Hấp thu toàn thân có được từ hấp thu tại mũi và hấp thu qua đường uống của lượng thuốc nuốt vào do vậy đều không đáng kể.
Phân bố
- Fluticasone propionate có thể tích phân bố lớn ở trạng thái ổn định (xấp xỉ 318L). Liên kết với protein huyết tương ở mức cao trung bình (91%).
Chuyển hóa
- Fluticasone propionate nhanh chóng được loại khỏi tuần hoàn toàn thân, chủ yếu qua chuyển hóa tại gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính carboxylic acid, và qua CYP3A4 – một men của hệ cytochrome P450. Lượng fluticasone propionate nuốt vào cũng được chuyển hóa lần đầu mạnh. Nên chú ý khi sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazole và ritonavir do có khả năng làm tăng phơi nhiễm toàn thân với fluticasone propionate.
Thải trừ
- Thải trừ của fluticasone propionate khi dùng theo đường tĩnh mạch là tuyến tính trong khoảng liều từ 250 cho đến 1000 microgram và được đặc trưng bởi thanh thải trong huyết tương cao (CL=1,1L/phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm khoảng 98% sau 3 đến 4 giờ và sau thời gian bán hủy 7,8 giờ, nồng độ trong huyết tương chỉ còn thấp. Thanh thải qua thận của fluticasone propionate là không đáng kể (dưới 0,2%) và dưới 5% dưới dạng chất chuyển hóa carboxylic acid. Đường thải trừ chính là bài tiết fluticasone propionate và các chất chuyển hóa của nó theo đường mật.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Fluticasone propionate có tác dụng chống viêm mạnh nhưng khi sử dụng tại chỗ trên niêm mạc mũi không thấy có tác dụng toàn thân.
- Fluticasone propionate ít hoặc không ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận khi dùng theo đường xịt mũi.
- Sau khi xịt mũi fluticasone propionate (200 microgram/ngày), không thấy có thay đổi đáng kể AUC cortisol huyết thanh 24 giờ so với giả dược (tỉ lệ 1,01; 90% khoảng tin cậy (Cl) 0,9 đến 1,14).
- Fluticasone propionate là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid giảm viêm bằng cách làm ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, đối kháng tác dụng của histamin và giải phóng kinin từ các cơ chất, giảm tăng sinh các nguyên bào sợi, giảm lắng đọng collagen và sau đó giảm tạo thành sẹo ở mô.
- Các corticosteroid, đặc biệt là các corticosteroid có fluor có tác dụng chống phân bào ở nguyên bào sợi da và biểu bì.
- Fluticasone propionate là corticosteroid dùng tại chỗ có độ thanh thải qua gan bước đầu rất lớn, dẫn đến sinh khả dụng toàn thân rất thấp. Điều đó làm giảm nguy cơ tác dụng phụ toàn thân sau khi dùng thuốc theo đường hít, ngay cả khi hít với liều rất cao.
Điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm hoặc theo mùa:
- Tác dụng của fluticasone propionate trong điều trị viêm mũi dị ứng là do thuốc làm giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, các chất đó tạo ra các triệu chứng như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi và phù. Người bệnh phải sử dụng thuốc theo khoảng cách đều đặn như hướng dẫn vì hiệu quả điều trị tùy thuộc vào việc sử dụng thuốc đều đặn.
- Các triệu chứng thường nhẹ bớt trong vòng 12 – 48 giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc, tuy nhiên ở một số người bệnh phải tới 2 – 4 ngày sau mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa.
- Có thể cần phải điều trị thêm bằng uống các thuốc kháng histamine và/hoặc dùng tại chỗ thuốc chống ngạt mũi cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng.
- Ở một số người bị viêm mũi dị ứng quanh năm hoặc theo mùa, đặc biệt những người đang có bệnh hen, có thể cần phải điều trị đồng thời liên tục với corticosteroid theo đường uống hoặc hít qua vùng miệng, thuốc giãn phế quản, kháng histamin, chống ngạt mũi để đạt được hiệu quả tối đa.
- Có thể xảy ra giảm nhanh tác dụng chống viêm của các corticosteroid khi dùng nhắc lại mặc dù chưa được biết rõ tầm quan trọng trên lâm sàng.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 27 Tháng 8, 2025
Thông tin thương hiệu

GlaxoSmithKline (GSK)
Giới thiệu về GlaxoSmithKline (GSK)
GlaxoSmithKline (GSK) là một trong những tập đoàn dược phẩm và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Anh. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc, vắc-xin và sản phẩm chăm sóc sức khỏe, hướng đến mục tiêu cải thiện chất lượng sống cho hàng triệu người trên toàn cầu.
Thông tin chung
- Tên công ty: GlaxoSmithKline plc (GSK)
- Năm thành lập: 2000 (hợp nhất từ Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham)
- Trụ sở chính: London, Anh
- Lĩnh vực hoạt động: Dược phẩm, vắc-xin, chăm sóc sức khỏe
- Thị trường: Hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên thế giới
Lịch sử phát triển
- 2000. Hợp nhất Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham, thành lập GlaxoSmithKline.
- 2009. Mở rộng danh mục vắc-xin, tập trung vào phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
- 2014. Hợp tác với Novartis để trao đổi danh mục sản phẩm, mở rộng mảng vắc-xin và chăm sóc sức khỏe.
- 2022. Chính thức tách mảng chăm sóc sức khỏe tiêu dùng thành công ty độc lập Haleon.
- Hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là vắc-xin và thuốc điều trị ung thư.
Thế mạnh của GlaxoSmithKline
Lĩnh vực điều trị chính
- Vắc-xin: GSK là một trong những nhà sản xuất vắc-xin hàng đầu thế giới, với các loại vắc-xin phòng bệnh cúm, viêm gan, HPV, v.v.
- Hô hấp: Các sản phẩm điều trị hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
- Ung thư: Phát triển các liệu pháp điều trị ung thư dựa trên miễn dịch.
- Bệnh truyền nhiễm: Nghiên cứu và phát triển thuốc kháng sinh, kháng virus.
- Thần kinh: Điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson và rối loạn tâm thần.
Công nghệ và sáng tạo
- Ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến trong nghiên cứu và phát triển thuốc.
- Hợp tác chiến lược với nhiều công ty dược phẩm lớn nhằm mở rộng danh mục sản phẩm.
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như FDA, EMA, WHO-GMP.
Thành tựu nổi bật
- Shingrix: Vắc-xin phòng bệnh zona thần kinh với hiệu quả cao.
- Advair: Thuốc điều trị hen suyễn và COPD hàng đầu.
- Nằm trong danh sách Fortune 500, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra các phương pháp điều trị tiên tiến nhất.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 980 Great West Road, Brentford, London, TW8 9GS, Anh.
- Website: www.gsk.com
GlaxoSmithKline cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.