Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Finpecia 1mg được chỉ định để điều trị giai đoạn đầu của chứng rụng tóc (rụng tóc nội sinh tố) ở nam giới.
Cách dùng & Liều dùng
Dùng thuốc Finpecia 1mg theo liều lượng và thời gian theo chỉ định của bác sĩ.
- Nuốt toàn bộ (không nhai, nghiền hoặc bẻ thuốc).
- Viên nén Finasteride 1mg có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn, nhưng tốt nhất là uống vào một thời điểm cố định.
- Không có bằng chứng cho thấy việc tăng liều lượng sẽ làm tăng hiệu quả.
Hiệu quả và thời gian điều trị cần được bác sĩ điều trị đánh giá liên tục. Nói chung, ba đến sáu tháng điều trị một lần mỗi ngày trước khi có bằng chứng về sự ổn định rụng tóc. Nên sử dụng liên tục để duy trì lợi ích. Nếu ngừng điều trị, các tác dụng có lợi bắt đầu đảo ngược sau sáu tháng và trở lại mức ban đầu sau 9 đến 12 tháng.
Quá liều
- Nếu quên uống một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần hay tác dược nào của thuốc
- Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần hay tác dược nào của thuốc Finasteride
- Phụ nữ mang thai hay nghi ngờ mang thai: Do khả năng ức chế chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone (DHT) của Finasteride, nên Finasteride có thể gây ra các bất thường cho cơ quan sinh dục ngoài của thai nhi nam khi dùng cho phụ nữ có thai.
- Phụ nữ đang cho con bú
- Trẻ em dưới 18 tuổi
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Giảm ham muốn tình dục.
- Giảm khối lượng xuất tinh.
Ít gặp
- Rối loạn xuất tinh, căng tức vú, vú to.
- Phát ban.
Hiếm gặp
- Không có tài liệu.
Không xác định tần suất
- Phản ứng quá mẫn, chẳng hạn như phù mạch bao gồm sưng môi, lưỡi, cổ họng và mặt. Trầm cảm, lo lắng, giảm ham muốn tình dục kéo dài khi ngừng điều trị. Đánh trống ngực. Ngứa, mày đay.
- Các bất thường về chức năng tình dục (rối loạn cương dương và xuất tinh) vẫn tồn tại sau khi ngừng điều trị; đau tinh hoàn, vô sinh nam và / hoặc chất lượng tinh dịch kém. Bình thường hóa hoặc cải thiện chất lượng tinh dịch đã được báo cáo sau khi ngừng thuốc.
Tương tác thuốc
Finasteride được chuyển hóa chủ yếu qua, nhưng không ảnh hưởng đến cytochrome P4503A4. Mặc dù nguy cơ Finasteride ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc khác được ước tính là nhỏ, nhưng có khả năng các chất ức chế và cảm ứng cytochrome P450 3A4 sẽ ảnh hưởng đến nồng độ Finasteride trong huyết tương. Tuy nhiên, dựa trên giới hạn an toàn đã được thiết lập, bất kỳ sự gia tăng nào do sử dụng đồng thời các chất ức chế như vậy đều không có ý nghĩa lâm sàng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn sắp sử dụng một loại thuốc mới nào rằng bạn đang sử dụng Finasteride 1mg để điều trị.
- Không đưa Finasteride 1mg cho bất kỳ ai cho dù họ có cùng tình trạng rụng tóc như bạn.
- Thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu tình trạng sức khỏe của bạn không tốt hoặc có biểu hiện lạ và các tác dụng phụ khi dùng Finasteride 1mg.
- Nếu sau khi dừng việc điều trị với thuốc Finasteride 1mg gặp phải các tình trạng như: không cương cứng, ham muốn tình dục giảm, lượng tinh trùng xuất ra giảm khiến bạn cảm thấy bất an thì cần thông báo cho bác sĩ.
- Thông thường những biểu hiện này sẽ biến mất sau khi dừng điều trị với Finasteride 1mg và cả khi điều trị với thuốc Finasteride 1mg.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Chống chỉ định dùng trên phụ nữ có thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Chống chỉ định dùng trên phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Không có dữ liệu nào cho thấy rằng finasteride ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
So với liều tham chiếu tiêm tĩnh mạch, sinh khả dụng qua đường uống của finasteride là khoảng 80%. Sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ tối đa trong huyết tương của finasteride đạt được khoảng 2 giờ sau khi dùng thuốc và sự hấp thu hoàn toàn sau 6-8 giờ.
Phân bố
Liên kết với protein xấp xỉ 93%. Thể tích phân phối của finasteride là khoảng 76 lít.
Finasteride đã được tái hấp thu vào trong dịch não tủy (CSF), nhưng thuốc dường như không tập trung ưu tiên vào dịch não tủy. Một lượng nhỏ finasteride cũng đã được phát hiện trong tinh dịch của các đối tượng nhận thuốc.
Chuyển hóa
Finasteride được chuyển hóa chủ yếu thông qua gan nhưng không ảnh hưởng đến hệ thống cytochrome P450 3A4. Sau khi dùng liều uống 14 C-finasteride ở người, hai chất chuyển hóa của finasteride được xác định là chỉ có một phần nhỏ hoạt tính ức chế 5α-reductase của finasteride.
Thải trừ
Sau khi dùng liều uống 14 C-Finasteride ở người, 39% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa (hầu như không có dạng thuốc không thay đổi nào được bài tiết qua nước tiểu) và 57% tổng liều được bài tiết qua phân.
Độ thanh thải trong huyết tương khoảng 165 ml / phút.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Finasteride là một azasteroid ức chế dạng iso týp 2 của α-reductase, enzym này có tác dụng chuyển testosteron thành một chất có hoat tinh hơn là dihydrotestosteron, và vì vậy có đặc tính kháng- androgenic. Với liều uống 5 mg /ngày finasteride trong điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính nhằm làm giảm thể tích của tuyến tiền liệt đã bị phì đại và cải thiện triệu chứng. Thuốc có thể giảm nguy cơ giữ nước tiểu cấp, và nhu cầu phẫu thuật. Đáp ứng có thể bị chậm do đó cần điều tri trong vòng 6 tháng hoặc hơn mới đạt được kết quả.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 7, 2024
Thông tin thương hiệu

Cipla
Giới thiệu về Cipla
Cipla là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất Ấn Độ, chuyên sản xuất và phân phối dược phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Thành lập từ năm 1935, Cipla đã đóng góp đáng kể vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe toàn cầu, đặc biệt trong điều trị hô hấp, HIV/AIDS, ung thư và tim mạch. Với sứ mệnh “Chăm sóc cuộc sống” (Caring for Life), Cipla luôn tập trung vào đổi mới và cung cấp thuốc tiếp cận rộng rãi cho bệnh nhân trên toàn thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1935: Thành lập tại Mumbai, Ấn Độ.
- 2001: Cipla tiên phong cung cấp thuốc điều trị HIV/AIDS giá rẻ, giúp hàng triệu bệnh nhân tiếp cận thuốc.
- 2010s: Mở rộng thị trường toàn cầu, xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia.
- Hiện tại: Là một trong những công ty dược phẩm Ấn Độ dẫn đầu thế giới, đặc biệt trong các sản phẩm hô hấp và sinh học.
Thế mạnh của Cipla
Hệ thống sản xuất tiên tiến
- Sở hữu hơn 46 cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn US FDA, WHO-GMP, EMA.
- Công nghệ hiện đại trong sản xuất thuốc viên, tiêm, hít và sinh học.
Danh mục sản phẩm đa dạng
Cipla cung cấp hơn 1.500 sản phẩm, thuộc nhiều nhóm điều trị:
- Hô hấp: Thuốc xịt hen suyễn, COPD, kháng viêm đường hô hấp.
- HIV/AIDS: Dẫn đầu trong phát triển thuốc ARV giá rẻ.
- Ung thư: Liệu pháp điều trị ung thư vú, phổi, máu.
- Tim mạch: Điều trị huyết áp, suy tim, rối loạn lipid máu.
- Kháng sinh & thuốc kháng virus: Đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh truyền nhiễm.
Đổi mới và nghiên cứu phát triển (R&D)
- Đầu tư mạnh vào công nghệ hít, sinh học và liệu pháp gen.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế toàn cầu để cải tiến phương pháp điều trị.
Thành tựu nổi bật
- Top 3 công ty dược phẩm lớn nhất Ấn Độ về doanh thu và tầm ảnh hưởng toàn cầu.
- Hơn 80 năm kinh nghiệm, cung cấp thuốc đến hơn 80 quốc gia.
- Nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn US FDA, EMA, WHO-GMP.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Mumbai, Ấn Độ
- Website: www.cipla.com
Với cam kết cải thiện sức khỏe toàn cầu, Cipla tiếp tục mở rộng nghiên cứu và phát triển các liệu pháp mới, giúp hàng triệu bệnh nhân tiếp cận thuốc chất lượng với giá cả hợp lý.