Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Entecavir | 0.5mg |
- Tá dược: Lactose, Tinh bột ngô, Cellulose vi tinh thể, Magnesi Stearat, Croscarmellose Natri, Talc tinh khiết, Hypromellose, Titan Dioxid.
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Fedovir 0.5mg được chỉ định để điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính (HBV) ở người lớn suy gan còn bù và có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, tăng nồng độ Alanin Aminotransferase (ALT) kéo dài và có bằng chứng tiến triển viêm và /hoặc xơ gan.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Fedovir 0.5mg
- Phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định và theo dõi.
- Thuốc uống vào lúc đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.
Liều dùng Fedovir 0.5mg
Bệnh nhân chưa từng điều trị với Nucleosid trước đó: Liều đề nghị là 0,5mg một lần mỗi ngày, cách xa bữa ăn hai giờ.
Bệnh nhân đề kháng với Lamivudin (ví dụ bệnh nhân có bằng chứng nhiễm virus huyết trong khi sử dụng Lamivudin hoặc có mặt yếu tố đột biến kháng lamivudin [LVDr]: Liều đề nghị là 1mg một lần mỗi ngày, uống khi đói (cách xa bữa ăn hai giờ).
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị tối ưu vẫn chưa được biết. Việc ngừng điều trị có thể cân nhắc trong các trường hợp sau:
- Bệnh nhân dương tính với HBeAg, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi HBe bị biến đổi trong huyết thanh (mất kháng nguyên HBe và HBV DNA với test thử kháng HBe trong 2 mẫu thử huyết thanh liên tiếp cách nhau ít nhất 3-6 tháng) hoặc cho đến khi HBs bị biến đổi trong huyết thanh hoặc không còn hoạt tính.
- Ở bệnh nhân âm tính với HBeAg, việc điều trị nên được thực hiện ít nhất cho đến khi HBs bị biến đổi trong huyết thanh hoặc không còn hoạt tính. Với điều trị kéo dài hơn 2 năm, việc đánh giá định kỳ nên được thực hiện để khẳng định rằng liệu pháp điều trị lựa chọn phù hợp với bệnh nhân.
Người già: Không cần chỉnh liều theo độ tuổi. Liều dùng cần được điều chỉnh tùy theo mức độ bất thường của chức năng thận.
Không cần chỉnh liều theo giới tính và chủng tộc.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Dữ liệu về quá liều hiện nay còn hạn chế. Có người đã uống 20 mg/ ngày trong 14 ngày và có người uống 1 liều 40 mg nhưng không có biểu hiện nhiễm độc.
Cách xử lý khi quá liều
- Khi uống quá liều, cần theo dõi diễn biến để xử trí.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Thuốc Fedovir 0.5mg: Kháng retrovirus, có tác dụng chống virus viêm gan B ở người. Nhà sản xuất cho rằng cho tới nay chưa có chống chỉ định nào được biết đối với entecavir.
Tuy vậy, chống chỉ định khi:
- Có tiền sử mẫn cảm với entecavir hoặc với bất cứ thành phần nào của thành phẩm.
- Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú.
- Trẻ em dưới 16 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Tiểu ra máu, tăng creatinin, glucose niệu, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, nôn, tiêu chảy, buồn nôn, khó tiêu, tăng transaminase, tăng lipase, tăng amylase, tăng bilirubin huyết, mệt mỏi.
Ít gặp
- Phát ban, rụng tóc, đầy bụng khó tiêu.
Hiếm gặp
- Phản ứng phản vệ, nhiễm toan acid lactic, tăng ALT (lớn hơn 5 lần mức cao của bình thường: ULN).
- Tiểu ra máu, tăng lipase (ít nhất 2,1 lần ULN), tiểu ra glucose, tăng bilirubin huyết (lớn hơn gấp 2 lần ULN).
- Tăng ALT (lớn hơn gấp 10 lần ULN và gấp 2 lần nồng độ lúc bắt đầu điều trị trong huyết thanh), tăng glucose huyết lúc đói (trên 250 mg/dl), và tăng creatinin (ít nhất 0,5 mg/dl).
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Chưa có tương tác nào cần khuyến cáo tránh dùng đồng thời với entecavir.
- Hàm lượng và tác dụng của entercavir có thể tăng bởi ganciclovir, valganciclovir, ribavirin.
- Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các isozym cytochrom P450 (CYP). Ít có khả năng tương tác về dược động với các thuốc chuyển hóa do các isoenzym CYP.
- Thuốc tác động đến thận hoặc đào thải qua thận: Có khả năng tương tác dược động với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh với entecavir để tiết tích cực qua ống thận. Nồng độ huyết thanh entecavir hoặc thuốc phối hợp có thể tăng. Cần phải theo dõi các tai biến phụ.
- Với adefovir, lamivudin, tenofovir, disoproxil: Không có tương tác.
- Thuốc ức chế miễn dịch: Có khả năng tương tác về dược động (nồng độ huyết thanh entecavir tăng vì chức năng thận bị thay đổi) với cyclosporin hoặc tacrolimus. Phải giám sát chức năng thận trước và trong khi điều trị entecavir ở người (ghép gan) đang dùng cyclosporin, tacrolimus hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.
- Nucleosid và các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược: Không có tương tác về dược động với lamivudin hoặc tenofovir disoproxil fumarat.
Tương tác với thực phẩm
- Uống khi bụng đói. Uống trước hoặc sau bữa ăn 2 giờ.
Tương kỵ thuốc
- Dung dịch uống không được hòa vào nước, các dung môi khác hoặc với các thuốc khác.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Lưu ý chung
- Viêm gan tự phát trở thành trầm trọng hay xảy ra và thường biểu hiện bằng tăng nhất thời nồng độ huyết thanh ALAT. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, nồng độ huyết thanh ALAT có thể tăng ở người bệnh trong khi nồng độ huyết thanh DNA của HBV giảm.
- Trong khi điều trị, phải theo dõi chặt người bệnh về lâm sàng và sinh hóa. Một số trường hợp bệnh nặng lên do ngừng điều trị chống viêm gan B bằng entecavir đã được báo cáo.
- Bệnh nặng lên sau ngừng entecavir thường kết hợp với tăng nồng độ huyết thanh DNA của HBV và đa số trường hợp tự khỏi, nhưng một số trường hợp đã tử vong.
- Trong số những người bệnh trước đây chưa dùng thuốc tương tự nucleosid nay được điều trị bằng entecavir, các trường hợp nặng lên xuất hiện trung bình 23 đến 24 tuần sau khi ngừng điều trị. Phần lớn các trường hợp xảy ra ở người có HBeAg – âm tính. Phải theo dõi gan đều đặn cả về lâm sàng và sinh hóa ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
- Nếu tăng DNA-HBV hoặc nếu cần cần, cho điều trị lại 1 đợt khác.
- Phải thận trọng khi điều trị cho người bệnh có gan mất bù vì nhiều tai biến phụ, có nguy cơ cao bị nhiễm toan acid lactic.
- Phải thận trọng khi điều trị entecavir cho người nhiễm HBV mạn tính mà không phát hiện người đó cũng bị nhiễm HIV vì có nguy cơ làm xuất hiện các chủng HIV kháng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI).
- Trước khi bắt đầu điều trị entecavir, phải làm test HIV. Do có thể có nguy cơ làm xuất hiện HIV kháng NRTI nên không nên dùng entecavir để điều trị nhiễm HBV mạn tính ở người bệnh nhiễm HIV.
- Phải thận trọng khi dùng entecavir để điều trị viêm gan B mạn tính vì có thể gây ra nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều kèm nhiễm mỡ gan ở người bệnh dùng duy nhất các thuốc tương tự nucleosid hoặc phối hợp với các thuốc kháng virus khác. Đa số các trường hợp xảy ra ở phụ nữ; béo phì và điều trị lâu dài bằng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược cũng có thể là yếu tố nguy cơ.
- Phải dùng thận trọng các thuốc tương tự nucleosid cho người được biết có nguy cơ cao về bệnh gan, nhưng nhiễm toan acid lactic, gan to nhiều và nhiễm mỡ đã xảy ra ở người không có nguy cơ nào được biết.
- Phải ngừng ngay entecavir ở bất cứ người bệnh nào có dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm gợi ý nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan nặng ngay cả khi transaminase không tăng.
- Chưa biết về độ an toàn và hiệu quả của entecavir đối với người ghép gan. Nếu phải dùng entecavir cho người ghép gan đã hoặc đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch có thể tác động đến chức năng thận như cyclosporin, tacrolimus, phải giám sát cẩn thận chức năng thận trước và trong khi điều trị entecavir.
- Đối với người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên, kinh nghiệm còn ít chưa đủ để xác định xem đáp ứng có khác với người trẻ tuổi không.
- Do entecavir chủ yếu đào thải qua thận nên nguy cơ nhiễm độc do entecavir có thể tăng ở người suy thận. Người cao tuổi thường có chức năng thận suy giảm, cần điều chỉnh liều theo mức độ suy thận và phải theo dõi chức năng thận.
- Điều chỉnh liều được khuyến cáo đối với người bệnh có ClCr < 50 ml/phút, bao gồm cả thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng ngoại trú.
- Entecavir không làm giảm nguy cơ lây truyền virus sang người khác nên các biện pháp dự phòng truyền bệnh phải được thực hiện.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Chưa có nghiên cứu nào ở người mang thai và cũng chưa có số liệu nào về tác dụng của entecavir đối với lây truyền bệnh HBV từ mẹ sang con; con sinh ra từ mẹ nhiễm HBV thường được khuyến cáo dùng phác đồ phối hợp vắc xin HBV và globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG).
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Chưa biết entecavir có vào sữa mẹ hay không. Ngừng cho bú hoặc thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc đã được thực hiện. Chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là những tác dụng phụ thường gặp có thể làm giảm khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Entecavir hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 30 đến 90 phút sau khi uống một liều. Thức ăn làm chậm và giảm hấp thu. Phải uống entecavir lúc đói (ít nhất 2 giờ sau hoặc 2 giờ trước bữa ăn).
Phân bố
- Entecavir phân bố rộng rãi trong các mô. Entecavir gắn vào protein huyết tương khoảng 13% in vitro.
Chuyển hóa
- Entecavir không bị hệ thống cytochrom P450 chuyển hóa.
Thải trừ
- Với một liều trong 1 ngày, thời gian bán thải trong huyết thanh khoảng 24 giờ. Thuốc đào thải chủ yếu qua thận nhờ lọc cầu thận và tiết tích cực qua ống thận. Thời gian bán thải thải cuối là 128 – 149 giờ.
- Một lượng nhỏ các chất liên hợp glucuronid và sulfat được tạo thành. Thẩm phân máu có thể loại bỏ được một phần entecavir.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người (HBV). Thuốc được các enzym trong tế bào phosphoryl hóa để tạo thành một chất chuyển hóa có hoạt tính, là entecavir triphosphat.
- Bằng cách cạnh tranh với cơ chất tự nhiên deoxyguanosin triphosphat, entecavir triphosphat ức chế DNA polymerase (enzym phiên mã ngược) của virus viêm gan B ở người, do đó đã ngăn chặn được mọi giai đoạn hoạt tính của enzym.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 14 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

Reliv
Giới thiệu về Reliv
Reliv là một công ty dinh dưỡng toàn cầu chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối các sản phẩm thực phẩm bổ sung hỗ trợ sức khỏe. Thành lập vào năm 1988 tại Hoa Kỳ, Reliv đã phát triển mạnh mẽ với sứ mệnh cung cấp giải pháp dinh dưỡng tối ưu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Các sản phẩm của Reliv được sản xuất theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt và được kiểm nghiệm khoa học để đảm bảo hiệu quả cao nhất.
Reliv cam kết mang đến những sản phẩm chất lượng, giúp hỗ trợ sức khỏe toàn diện, từ tăng cường miễn dịch, cải thiện tiêu hóa đến hỗ trợ xương khớp và kiểm soát cân nặng.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1988: Reliv được thành lập tại Hoa Kỳ với sứ mệnh cải thiện sức khỏe thông qua dinh dưỡng.
- 1990s: Mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia, xây dựng hệ thống phân phối toàn cầu.
- 2000s: Đạt nhiều giải thưởng về nghiên cứu và phát triển sản phẩm dinh dưỡng.
- Hiện nay: Tiếp tục mở rộng danh mục sản phẩm và ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Danh mục sản phẩm của Reliv
Thực phẩm bổ sung dinh dưỡng
- Reliv Classic: Hỗ trợ sức khỏe tổng thể, bổ sung vitamin và khoáng chất thiết yếu.
- Reliv Now: Cung cấp protein, axit amin và chất chống oxy hóa giúp tăng cường năng lượng.
- LunaRich X: Chứa Lunasin, một thành phần từ đậu nành giúp hỗ trợ miễn dịch và sức khỏe tim mạch.
Sản phẩm hỗ trợ sức khỏe chuyên biệt
- FibRestore: Hỗ trợ tiêu hóa và cải thiện hệ vi khuẩn đường ruột.
- Arthaffect: Dành cho người gặp vấn đề về xương khớp, giúp cải thiện sự linh hoạt của khớp.
- Innergize!: Cung cấp năng lượng, hỗ trợ phục hồi cơ thể sau khi vận động.
Thế mạnh của Reliv
Nghiên cứu và phát triển tiên tiến
- Hợp tác với các chuyên gia dinh dưỡng và nhà khoa học để nghiên cứu sản phẩm mới.
- Ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại để tối ưu hóa công thức dinh dưỡng.
Quy trình sản xuất đạt tiêu chuẩn cao
- Sản xuất theo tiêu chuẩn GMP (Good Manufacturing Practices).
- Được kiểm nghiệm chất lượng nghiêm ngặt trước khi đưa ra thị trường.
Cam kết vì cộng đồng
- Chương trình Reliv Kalogris Foundation cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cho trẻ em suy dinh dưỡng trên toàn cầu.
- Hỗ trợ các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức về sức khỏe cộng đồng.
Thành tựu nổi bật
- Đạt nhiều giải thưởng về chất lượng và đổi mới trong ngành dinh dưỡng.
- Sản phẩm của Reliv được công nhận và tin dùng tại hơn 15 quốc gia.
- Được nhiều chuyên gia sức khỏe khuyên dùng nhờ công thức dinh dưỡng tiên tiến.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Chesterfield, Missouri, Hoa Kỳ.
- Website: www.reliv.com
- Điện thoại: +1-800-735-4887
Reliv cam kết tiếp tục nghiên cứu và phát triển những giải pháp dinh dưỡng chất lượng cao, giúp nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho cộng đồng trên toàn thế giới.