Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fulvestrant | 250mg/5ml |
Ethanol (96%), benzyl alcohol, benzyl benzoate, castor oil
Công dụng (Chỉ định)
Faslodex được chỉ định:
Đơn điều trị trong điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn có thụ thể estrogen dương tính:
- Mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc
- Tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển sau khi điều trị với liệu pháp hormon.
Phối hợp với palbociclib trong điều trị cho phụ nữ ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn có thụ thể hormon (HR) dương tính, thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (HER2) âm tính mà trước đây đã dùng liệu pháp nội tiết (xem mục Đặc tính dược lực học).
Ở phụ nữ tiền mãn kinh hoặc quanh mãn kinh, liệu pháp điều trị phối hợp với palbociclib nên được kết hợp với chất chủ vận hormon giải phóng hormon luteinizing (LHRH).
Cách dùng & Liều dùng
Liều dùng
Phụ nữ trưởng thành (kể cả người cao tuổi)
- Liều khuyến cáo là 500 mg/lần/tháng, bổ sung thêm 500 mg sau 2 tuần điều trị với liều khởi đầu.
- Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của palbociclib khi dùng phối hợp thuốc Faslodex với palbociclib.
- Trước khi bắt đầu và trong suốt quá trình điều trị phối hợp thuốc Faslodex và palbociclib, phụ nữ tiền mãn kinh/quanh mãn kinh nên được điều trị với chất chủ vận LHRH theo thực hành lâm sàng tại địa phương.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
- Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin ≥ 30 ml/phút). An toàn và hiệu quả chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút), do đó cần thận trọng đối với các bệnh nhân này (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Suy gan
- Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Tuy nhiên, vì nồng độ và thời gian tiếp xúc fulvestrant có thể tăng, nên dùng Faslodex thận trọng cho những bệnh nhân này. Chưa có dữ liệu báo cáo đối với bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và Đặc tính dược động học).
Trẻ em
- An toàn và hiệu quả của Faslodex ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được xác định. Dữ liệu hiện có được trình bày ở mục Đặc tính dược lực học và Đặc tính dược động học nhưng không khuyến cáo liều dùng.
Cách dùng
- Faslodex được chỉ định với 2 mũi tiêm 5 ml liên tục, tiêm bắp chậm (1-2 phút/lần tiêm), 1 mũi tiêm ở mỗi mông (cơ mông).
- Nên thận trọng khi tiêm Faslodex vào vùng sau của mông (dorsogluteal site) do vùng này gần với dây thần kinh tọa phía dưới.
- Chi tiết hướng dẫn cách dùng, xem mục Hướng dẫn sử dụng, xử lý và loại bỏ.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG, XỬ LÝ VÀ LOẠI BỎ
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Tiêm thuốc theo các hướng dẫn cơ sở y tế địa phương để tiêm bắp một thể tích lớn.
CHÚ Ý: Do vùng tiêm gần với dây thần kinh tọa phía dưới, nên thận trọng khi tiêm Faslodex vào vùng sau của mông (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
Cảnh báo – không được hấp tiệt trùng kim tiêm an toàn (kim tiêm dưới da BD SafetyGlide Shielding) trước khi dùng. Phải luôn luôn để tay phía sau kim tiêm trong khi tiêm và vứt bỏ.
Đối với mỗi bơm tiêm:
- Tháo bơm tiêm thủy tinh hình trụ ra khỏi khay và kiểm tra không bị hỏng.
- Bóc mở bao bì ngoài kim tiêm an toàn (SafetyGlideTM).
- Dung dịch tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện các phần tử lạ và sự biến đổi màu sắc dung dịch trước khi dùng.
- Giữ ống tiêm thẳng lên phần cuống. Mặt khác, giữ nắp và cẩn thận nghiêng qua lại cho đến khi nắp không còn kết nối và có thể kéo ra, không xoắn.
- Tháo nắp theo chiều thẳng đứng. Để bảo đảm sự vô trùng, không được chạm vào đầu ống tiêm.
- Gắn kim tiêm an toàn vào đầu nối Luer-Lok và xoắn chặt.
- Kiểm tra xem kim đã được khóa vào đầu nối Luer trước khi di chuyển ra khỏi mặt phẳng thẳng đứng.
- Kéo thẳng nắp đậy kim ra khỏi kim để tránh hư đầu kim.
- Chuyển bơm tiêm chứa sẵn thuốc đến vị trí cần tiêm.
- Tháo vỏ kim tiêm.
- Đuổi khí trong bơm tiêm.
- Tiêm bắp chậm (1-2 phút/ lần) vào mông (cơ mông). Để thuận tiện, vị trí góc xiên kim tiêm nên hướng theo đòn bẩy cánh tay.
- Sau khi tiêm, ngay lập tức ấn đầu ngón tay vào bộ phận kích hoạt theo hướng đòn bẩy cánh tay để kích hoạt bộ phận bao phủ kim tiêm.
LƯU Ý: Tránh va chạm bản thân và người khác khi kích hoạt. Nghe tiếng ’click’ và quan sát thấy đầu kim đã được đậy kín.
Hướng dẫn vứt bỏ
- Bơm tiêm chứa sẵn thuốc chỉ được dùng một lần.
- Bất kỳ sản phẩm nào không sử dụng hoặc phế thải nên được vứt bỏ theo quy định tại cơ sở.
Quá liều
- Có một vài ghi nhận đơn lẻ về quá liều Faslodex ở người. Nếu dùng quá liều, khuyến cáo dùng các biện pháp điều trị triệu chứng hỗ trợ. Nghiên cứu trên động vật chưa chứng tỏ tác động nào khác ngoài các tác động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt tính kháng estrogen với liều cao fulvestrant.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào khác được liệt kê trong mục Thành phần tá dược.
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Suy gan nặng
Tác dụng phụ
Đơn trị liệu
Mục này bao gồm thông tin về tất cả các phản ứng ngoại ý của thuốc được báo cáo dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, báo cáo sau khi lưu hành thuốc trên thị trường hoặc các báo cáo tự phát. Trong dữ liệu phân tích gộp khi dùng fulvestrant đơn trị, các phản ứng ngoại ý thường được ghi nhận nhất là phản ứng tại chỗ tiêm, suy nhược, buồn nôn và tăng men gan (ALT, AST, ALP).
Bảng 1 phân nhóm tần suất phản ứng ngoại ý của thuốc sau đây được tính dựa trên nhóm điều trị Faslodex 500 mg trong phân tích gộp về độ an toàn của các nghiên cứu so sánh Faslodex 500 mg với Faslodex 250 mg như CONFIRM theo “nghiên cứu D6997C00002”, FINDER 1 (nghiên cứu D6997C00004), FINDER 2 (nghiên cứu D6997C00006) và NEWEST (nghiên cứu D6997C00003), hoặc đơn độc từ nghiên cứu FALCON (nghiên cứu D699BC00001) so sánh Faslodex 500 mg với anastrozole 1 mg. Khi có các tần suất khác nhau giữa phân tích gộp về độ an toàn với FALCON, tần suất cao nhất sẽ được trình bày. Tần suất trong bảng 1 ghi nhận tất cả các phản ứng ngoại ý của thuốc, bất kể đánh giá của nhà nghiên cứu về quan hệ nhân-quả. Trung vị thời gian điều trị là 6,5 tháng đối với fulvestrant 500 mg trên toàn bộ dữ liệu phân tích gộp (bao gồm các nghiên cứu được đề cập ở trên và FALCON).
Bảng các phản ứng ngoại ý
Các phản ứng ngoại ý sau được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Tần suất được phân nhóm theo quy ước sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp ( 1/100 – < 1/10), ít gặp (≥ 1/1.000 – < 1/100). Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng ngoại ý được báo cáo theo thứ tự tính nghiêm trọng giảm dần.
Bảng 1: Các phản ứng ngoại ý của thuốc ghi nhận trên bệnh nhân dùng Faslodex đơn trị.
Các phản ứng ngoại ý phân loại theo hệ cơ quan và tần suất | ||
Nhiễm trùng và ký sinh trùng | Thường gặp | Nhiễm trùng đường tiểu |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Rất thường gặp | Phản ứng quá mẫne |
Ít gặp | Phản ứng phản vệ | |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Thường gặp | Chán ăna |
Rối loạn hệ thần kinh | Thường gặp | Nhức đầu |
Rối loạn mạch máu | Rất thường gặp | Đỏ bừng mặte |
Thường gặp | Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khốia | |
Rối loạn tiêu hóa | Rất thường gặp | Buồn nôn |
Thường gặp | Nôn, tiêu chảy | |
Rối loạn gan mật | Rất thường gặp | Tăng men gan (ALT, AST, ALP)a |
Thường gặp | Tăng Bilirubina | |
Ít gặp | Suy ganc,f, viêm ganf, tăng gamma-GTf | |
Rối loạn da và mô dưới da | Rất thường gặp | Nổi mẩne |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Rất thường gặp | Đau khớp và đau cơ xươngd |
Thường gặp | Đau lưnga | |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Thường gặp | Xuất huyết âm đạoe |
Ít gặp | Candida âm đạo f huyết trắngf | |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | Rất thường gặp | Suy nhượca, phản ứng tại vị trí tiêmb |
Thường gặp | Đau dây thần kinh ngoại vị, đau thần kinh tọae | |
Ít gặp | Chảy máu tại vị trí tiêmf, tụ máu tại vị trí tiêmf, đau dây thần kinhc,f |
a Bao gồm các phản ứng ngoại ý của thuốc mà không thể đánh giá chính xác do Faslodex hay có thể do bệnh tiềm ẩn.
b Phản ứng tại vị trí tiêm không bao gồm chảy máu, tụ máu tại vị trí tiêm, đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh và đau dây thần kinh ngoại vi.
c Biến cố không được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng chính (CONFIRM, FINDER 1, FINDER 2, NEWEST). Tần suất xảy ra được ước tính bằng giới hạn trên của khoảng tin cậy 95%, là 3/560 (trong đó 560 là số bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng chính), tương ứng phân loại tần suất “ít gặp”.
d Bao gồm: đau khớp và đau cơ xương với tần suất ít hơn, đau cơ và đau ở chi.
e Tần suất khác biệt giữa dữ liệu phân tích gộp về độ an toàn và trong nghiên cứu FALCON.
f Phản ứng ngoại ý không được ghi nhận trong nghiên cứu FALCON.
Mô tả một số phản ứng ngoại ý chọn lọc
Các mô tả dưới đây được dựa trên bộ phân tích về tính an toàn của 228 bệnh nhân đã dùng ít nhất một (1) liều fulvestrant và 232 bệnh nhân đã dùng ít nhất một (1) liều anastrozole trong nghiên cứu pha 3 FALCON.
Đau khớp và đau cơ xương
Trong nghiên cứu FALCON, số bệnh nhân ghi nhận phản ứng ngoại ý đau khớp và cơ xương là 65 (31,2%) ở nhánh dùng fulvestrant và 48 (24,1%) ở nhánh dùng anastrozole. Trong số 65 bệnh nhân dùng Faslodex, 40% (26/65) bệnh nhân có báo cáo đau khớp và cơ xương khớp trong tháng đầu điều trị và 66,2% (43/65) bệnh nhân trong 3 tháng đầu điều trị. Không có bệnh nhân nào báo cáo phản ứng ngoại ý ở mức độ CTCAE ≥ 3 hoặc cần giảm liều, ngưng thuốc hoặc ngưng điều trị do các phản ứng ngoại ý này.
Liệu pháp điều trị phối hợp với palbociclib
Dữ liệu an toàn chung của fulvestrant khi sử dụng phối hợp với palbociclib được dựa trên dữ liệu ghi nhận từ 517 bệnh nhân bị ung thư vú di căn hoặc tiến xa có thụ thể hormon dương tính, HER2 âm tính trong nghiên cứu phân ngẫu nhiên PALOMA3 (xem mục Đặc tính dược động học). Các phản ứng ngoại ý thường gặp nhất (≥ 20%) ở mọi cấp độ được ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng fulvestrant kết hợp với palbociclib là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn, mệt mỏi, buồn nôn, thiếu máu, viêm miệng, tiêu chảy và giảm tiểu cầu. Các phản ứng ngoại ý thường gặp nhất cấp độ ≥ 3 (≥ 2%), là giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, nhiễm khuẩn, tăng men gan AST, giảm tiểu cầu và mệt mỏi.
Bảng 2 báo cáo các phản ứng ngoại ý ghi nhận trong nghiên cứu PALOMA3.
Trung vị thời gian tiếp xúc đối với fulvestrant là 11,2 tháng ở nhánh điều trị fulvestrant + palbociclib và 4,9 tháng ở nhánh dùng fulvestrant + giả dược. Trung vị thời gian tiếp xúc với palbociclib là 10,8 tháng ở nhánh điều trị với fulvestrant + palbociclib.
Bảng 2 Phản ứng ngoại ý được ghi nhận trong nghiên cứu PALOMA3 (N=517)
Phân loại theo hệ cơ quan
Tần suất Thuật ngữ chuẩna |
Faslodex + Palbociclib | Faslodex + giả dược
(N=172) |
||
Tất cả cấp độ n (%) | Cấp độ ≥ 3 n (%) |
Tất cả cấp độ n (%) | Cấp độ ≥ 3 n (%) |
|
Nhiễm khuẩn và ký sinh trùng | ||||
Rất thường gặp | ||||
Nhiễm khuẩnb | 163 (47,2) | 11 (3,2) | 54 (31,4) | 5 (2,9) |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | ||||
Rất thường gặp | ||||
Giảm bạch cầu trung tínhc | 287 (83,2) | 228 (66,1) | 7 (4,1) | 1 (0,6) |
Giảm bạch cầud | 183 (53,0) | 105 (30,4) | 9 (5,2) | 2 (1,2) |
Thiếu máue | 102 (29,6) | 12 (3,5) | 22 (12,8) | 3 (1,7) |
Giảm tiểu cầuf | 78 (22,6) | 8 (2,3) | 0 (0,0) | 0 |
Ít gặp | ||||
Giảm bạch cầu kèm theo sốt | 3 (0,9) | 3 (0,9) | 1 (0,6) | 1 (0,6) |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | ||||
Rất thường gặp | ||||
Giảm sự cảm giác ngon miệng | 55 (15,9) | 3 (0,9) | 14 (8,1) | 1 (0,6) |
Rối loạn hệ thần kinh | ||||
Thường gặp | ||||
Loạn vị giác | 23 (6,7) | 0 | 5 (2,9) | |
Rối loạn mắt | ||||
Thường gặp | ||||
Tăng tiết nước mắt | 22 (6,4) | 0 | 2 (1,2) | 0 |
Nhìn mờ | 20 (5,8) | 0 | 3 (1,7) | 0 |
Mắt khô | 13 (3,8) | 0 | 3 (1,7) | 0 |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất | ||||
Thường gặp | ||||
Chảy máu cam | 23 (6,7) | 0 | 3 (1,7) | 0 |
Rối loạn dạ dày – ruột | ||||
Rất thường gặp | ||||
Buồn nôn | 117 (33,9) | 0 | 48 (27,9) | 1 (0,6) |
Viêm miệngg | 97 (28,1) | 2 (0,6) | 22 (12,8) | 0 |
Tiêu chảy | 81 (23,5) | 0 | 33 (19,2) | 2 (1,2) |
Nôn | 65 (18,8) | 2 (0,6) | 26 (15,1) | 1 (0,6) |
Rối loạn da và mô dưới da | ||||
Rất thường gặp | ||||
Rụng tóc | 62 (18,0) | 0 | 11 (6,4) | 0 |
Nổi mẩnh | 58 (16,8) | 2 (0,6) | 11 (6,4) | 0 |
Thường gặp | ||||
Da khô | 21 (6,1) | 0 | 2 (1,2) | 0 |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc | ||||
Rất thường gặp | ||||
Mệt mỏi | 142 (41,2) | 8 (2,3) | 50 (29,1) | 2 (1,2) |
Sốt | 44 (12,8) | 1 (0,3) | 9 (5,2) | 0 |
Thường gặp | ||||
Suy nhược | 26 (7,5) | 0 | 9 (5,2) | 1 (0,6) |
Các xét nghiệm | ||||
Thường gặp | ||||
Tăng chỉ số AST | 26 (7,5) | 10 (2,9) | 9 (5,2) | 3 (1,7) |
Tăng chỉ số ALT | 20 (5,8) | 6 (1,7) | 6 (3,5) | 0 |
ALT = alanin aminotransferase; AST = aspartat aminotransferase;
N/n = số bệnh nhân
a Thuật ngữ chuẩn (PTs) được liệt kê theo MedDRA 17.1.
b Nhiễm khuẩn bao gồm tất cả các thuật ngữ chuẩn theo phân loại hệ cơ quan là nhiễm khuẩn và ký sinh trùng.
c Giảm bạch cầu trung tính bao gồm các thuật ngữ chuẩn sau: giảm bạch cầu trung tính, giảm số lượng bạch cầu trung tính.
d Giảm bạch cầu bao gồm các thuật ngữ chuẩn: giảm bạch cầu, số lượng bạch cầu giảm.
e Thiếu máu bao gồm các thuật ngữ chuẩn sau: thiếu máu, giảm huyết sắc tố, giảm dung tích hồng cầu.
f Giảm tiểu cầu bao gồm các thuật ngữ chuẩn như: giảm tiểu cầu, giảm số lượng tiểu cầu.
g Viêm miệng bao gồm các thuật ngữ chuẩn như: viêm loét vùng niêm mạc miệng, viêm môi, viêm lưỡi, đau lưỡi, loét miệng, viêm niêm mạc miệng, đau miệng, khó chịu ở miệng, đau miệng, viêm miệng.
h Nổi mẩn bao gồm các nhóm thuật ngữ chuẩn như: nổi mẩn, nổi mẩn dạng ban – nốt sần, nổi mẩn ngứa, nổi mẩn dạng hồng ban, nổi mẩn nốt sần, viêm da, viêm da dạng mụn, nổi mẩn ở da.
Mô tả một số phản ứng ngoại ý chọn lọc
Giảm bạch cầu trung tính
- Ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp fulvestrant và palbociclib trong nghiên cứu PALOMA3, giảm bạch cầu trung tính ở mọi cấp độ được ghi nhận trên 287 bệnh nhân (83,2%), 191 bệnh nhân (55,4%) giảm bạch cầu trung tính cấp độ 3 và 37 bệnh nhân (10,7%) giảm bạch cầu trung tính cấp độ 4. Trong nhóm bệnh nhân dùng fulvestrant + giả dược (n = 172), có 7 bệnh nhân (4,1%) giảm bạch cầu ở mọi cấp độ, 1 bệnh nhân (0,6%) giảm bạch cầu trung tính cấp độ 3. Không có ghi nhận về giảm bạch cầu trung tính cấp độ 4 ở nhánh điều trị bằng fulvestrant + giả dược.
- Ở nhóm bệnh nhân điều trị phối hợp fulvestrant và palbociclib, thời gian trung vị khởi phát giảm bạch cầu trung tỉnh ở mọi cấp độ là 15 ngày (khoảng biến thiên từ 13 – 317) và thời gian trung vị giảm bạch cầu cấp độ ≥ 3 là 7 ngày. Ghi nhận 0,9% giảm bạch cầu kèm theo sốt ở bệnh nhân điều trị phối hợp fulvestrant và palbociclib.
Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc
Một nghiên cứu lâm sàng về tương tác với midazolam (chất nền của CYP3A4) cho thấy fulvestrant không ức chế CYP3A4. Các nghiên cứu lâm sàng tương tác với rifampicin (chất cảm ứng CYP3A4) và ketoconazole (chất ức chế CYP3A4) cho thấy không có các thay đổi trên lâm sàng liên quan đến độ thanh thải fulvestrant. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng fulvestrant đồng thời với các thuốc ức chế hay cảm ứng CYP3A4.
Tương kỵ của thuốc
Do không có nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng khi dùng Faslodex ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình
- Thận trọng khi dùng Faslodex ở những bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
- Do dùng qua đường tiêm bắp, thận trọng khi dùng Faslodex cho bệnh nhân có cơ địa dễ chảy máu, giảm tiểu cầu hoặc đang điều trị các thuốc chống đông.
- Nghẽn mạch do huyết khối thường được ghi nhận trên phụ nữ ung thư vú tiến xa và cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng với Faslodex. Điều này nên được cân nhắc khi chỉ định Faslodex cho các bệnh nhân có nguy cơ.
- Phản ứng tại chỗ tiêm bao gồm đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh, đau do căn nguyên thần kinh, và đau dây thần kinh ngoại vi đã được ghi nhận khi tiêm Faslodex. Nên thận trọng khi tiêm Faslodex vào vùng sau của mông (dorsogluteal site) do vùng tiêm gần với dây thần kinh tọa phía dưới
- Chưa có dữ liệu nghiên cứu dài hạn về tác động của fulvestrant trên xương. Do cơ chế tác động của fulvestrant, có nguy cơ gây loãng xương khi dùng.
- Chưa có nghiên cứu về hiệu quả và an toàn của Faslodex (đơn trị liệu hoặc kết hợp với palbociclib) ở bệnh nhân mắc bệnh nội tạng nghiêm trọng.
- Tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của palbociclib khi dùng phối hợp thuốc Faslodex với palbociclib.
Khả năng tương tác với xét nghiệm kháng thể estradiol
- Do fulvestrant và estradiol có cấu trúc tương tự, fulvestrant có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm kháng thể dựa trên estradiol và có thể làm tăng mức estradiol giả tạo.
Cồn Ethanol
- Faslodex chứa 10% khối lượng/thể tích tá dược ethanol (cồn), lên đến 500 mg mỗi mũi tiêm, tương đương với 10 ml bia hoặc 4 ml rượu. Nồng độ này có thể gây hại ở những người nghiện rượu và nên cẩn thận ở các nhóm nguy cơ cao như bệnh nhân mắc bệnh gan và động kinh.
Cồn Benzyl
- Faslodex chứa tá dược cồn benzyl có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Trẻ em
- Faslodex không khuyến cáo dùng cho trẻ em và trẻ vị thành niên vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác định ở nhóm bệnh nhân này (xem mục Đặc tính dược lực học).
Thai kỳ và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai
- Những bệnh nhân có khả năng mang thai nên dùng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong quá trình điều trị bằng Faslodex và trong vòng 2 năm kể từ liều sử dụng cuối cùng.
Phụ nữ có thai
- Faslodex chống chỉ định dùng cho phụ nữ có thai (xem mục Chống chỉ định). Nghiên cứu trên chuột và thỏ cho thấy Fulvestrant qua được nhau thai sau khi tiêm bắp đơn liều. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên khả năng sinh sản bao gồm tăng tần suất bất thường thai nhi và tử vong. Nếu có thai trong khi đang dùng Faslodex, bệnh nhân nên được thông báo về khả năng gây nguy hiểm cho thai nhi và nguy cơ sẩy thai.
Phụ nữ cho con bú
- Phải ngưng cho con bú khi điều trị với Faslodex. Fulvestrant được bài tiết vào sữa ở chuột đang cho con bú. Chưa rõ liệu fulvestrant có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Chống chỉ định sử dụng thuốc trong thời gian cho con bú do nguy cơ gây các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng do fulvestrant trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ (xem mục Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản
- Tác động của Faslodex lên khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Faslodex không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, vì suy nhược thường được ghi nhận khi dùng Faslodex, những bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý này nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Sau khi tiêm bắp Faslodex tác dụng kéo dài, fulvestrant được hấp thu chậm và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khoảng 5 ngày. Dùng Faslodex liều 500 mg đạt được nồng độ tiếp xúc ở mức hoặc gần mức liều ở trạng thái ổn định trong vòng tháng đầu ([CV] bình quân = AUC 475 [33,4%] ng.ngày/ml, Cmax = 25,1 [35,3%] ng/ml, Cmin = 16,3 [25,9%] ng/ml tương ứng). trạng thái ổn định, nồng độ fulvestrant trong huyết tương được duy trì chỉ trong khoảng dao động hẹp, với khoảng nồng độ đỉnh cao hơn nồng độ đáy tối đa 3 lần. Sau khi tiêm bắp, nồng độ tiếp xúc tỉ lệ với liều dùng trong khoảng liều 50 – 500 mg.
Phân bố
Fulvestrant phân bố nhanh và rộng. Thể tích phân bố biểu kiến lớn ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 3-5 l/kg cho thấy sự phân bố ngoài mạch lớn. Fulvestrant gắn kết cao với protein huyết tương (99%). Các phân tử lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) là các thành phần gắn kết chính. Chưa có nghiên cứu về tương tác cạnh tranh gắn kết protein. Vai trò của globulin gắn kết hormone sinh dục (SHBG) chưa được xác định.
Chuyển hóa
Sự chuyển hóa của fulvestrant chưa được đánh giá đầy đủ, nhưng có liên quan đến sự kết hợp của một số tiến trình biến đổi sinh học tương tự như các steroid nội sinh. Các chất chuyển hóa được xác định (bao gồm chất chuyển hóa 17-ketone, sulphone, 3-sulphate, 3-và 17-glucuronide) là các chất có ít hoạt tính hoặc có hoạt tính tương tự fulvestrant về tác dụng kháng estrogen. Các nghiên cứu sử dụng chế phẩm từ gan và các men tái tổ hợp ở người cho thấy CYP3A4 là isoenzyme P450 duy nhất liên quan đến quá trình oxy hóa của fulvestrant; tuy nhiên, trên in vivo, các đường chuyển hóa không qua P450 chiếm ưu thế hơn. Dữ liệu in-vitro cho thấy fulvestrant không ức chế isoenzyme CYP450.
Thải trừ
Fulvestrant được thải trừ chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Đường thải trừ chính qua phân, với ít hơn 1% được đào thải qua nước tiểu. Fulvestrant có độ thanh thải cao, 11±1,7 ml/phút/kg, cho thấy tỷ lệ bài tiết qua gan cao. Thời gian bán hủy sau khi tiêm bắp được chi phối bởi tỷ lệ hấp thu và ước tính là 50 ngày.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm trị liệu: Nội tiết, kháng estrogen
Mã ATC: L02BA03.
Cơ chế tác động và tác động dược lực học
Fulvestrant là chất đối vận cạnh tranh với thụ thể estrogen (ER), có ái lực tương đương với estradiol. Fulvestrant ngăn chặn hoạt động sinh dưỡng của estrogen mà không có tác động đồng vận một phần (tương tự estrogen). Cơ chế tác động có liên quan với việc điều hòa giảm nồng độ ER-protein. Các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiên phát cho thấy fulvestrant làm điều hòa giảm đáng kể ER-protein trong các khối u có thụ thể estrogen dương tính so với giả dược. Độ biểu hiện thụ thể progesterone cũng bị giảm đáng kể, tương ứng với việc thiếu tác động chủ vận estrogen nội tại. Fulvestrant 500 mg cũng được chứng minh là giảm bài xuất ER và chất đánh dấu khả năng sinh sản (proliferation marker) Ki67 ở mức độ lớn hơn fulvestrant 250 mg trong các khối u vú trên phụ nữ sau mãn kinh trong bối cảnh tân bổ trợ.
Thông tin thêm
- Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
- Dung dịch có độ nhớt, trong suốt, không màu đến vàng
Bảo quản
- Bảo quản ở nhiệt độ 2°C – 8°C (trong tủ lạnh).
- Bảo quản bơm tiêm chứa sẵn thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.
Hạn dùng
4 năm kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

AstraZeneca
Giới thiệu về AstraZeneca
AstraZeneca là một trong những tập đoàn dược phẩm đa quốc gia hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Cambridge, Vương quốc Anh. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc tiên tiến trong nhiều lĩnh vực y học như ung thư, tim mạch, hô hấp, miễn dịch học và vaccine.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1999: AstraZeneca được thành lập từ sự sáp nhập giữa Astra AB (Thụy Điển) và Zeneca Group (Anh).
- Năm 2013: Đầu tư mạnh vào nghiên cứu y sinh học, tập trung vào các liệu pháp miễn dịch và điều trị ung thư.
- Năm 2020: Hợp tác với Đại học Oxford phát triển vaccine phòng COVID-19, được phân phối trên toàn cầu.
- Hiện nay: AstraZeneca tiếp tục mở rộng danh mục sản phẩm, tập trung vào công nghệ sinh học và liệu pháp cá nhân hóa.
Thế mạnh của AstraZeneca
Nghiên cứu và phát triển tiên tiến
- Sở hữu hơn 10 trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) trên toàn cầu.
- Ứng dụng công nghệ sinh học, liệu pháp miễn dịch và điều trị đích trong điều trị ung thư, bệnh mãn tính.
Danh mục sản phẩm chủ lực
AstraZeneca tập trung vào các lĩnh vực điều trị:
- Ung thư: Các liệu pháp miễn dịch và nhắm đích cho ung thư phổi, vú, tuyến tiền liệt.
- Tim mạch – Thận – Chuyển hóa: Hỗ trợ điều trị tiểu đường, suy tim, bệnh thận mạn.
- Hô hấp & Miễn dịch: Điều trị hen suyễn, COPD, viêm khớp dạng thấp.
- Vaccine: Vaccine COVID-19 và các nghiên cứu vaccine phòng bệnh khác.
Thành tựu nổi bật
- Top 10 tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Đạt nhiều chứng nhận quốc tế như FDA (Mỹ), EMA (Châu Âu), WHO.
- Vaccine COVID-19 được phân phối tại hơn 170 quốc gia.
- Đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào nghiên cứu y học tiên tiến.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Cambridge, Vương quốc Anh.
- Website: https://www.astrazeneca.com
- Hotline: +44 20 3749 5000
Với cam kết đổi mới trong nghiên cứu và phát triển, AstraZeneca tiếp tục đóng vai trò tiên phong trong ngành dược phẩm toàn cầu, mang lại các giải pháp điều trị tiên tiến cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.