Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Repaglinid | 2mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Eurolux-2:
- Điều trị cho người bệnh đái tháo đường typ 2 khi chế độ ăn, giảm cân và luyện tập hợp lý không kiểm soát được glucose huyết.
- Repaglinid có thể được dùng phối hợp với metformin khi dùng đơn độc không kiểm soát được đường huyết. Nếu dùng phối hợp vẫn không kiểm soát được đường huyết, thì phải thay bằng insulin
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Eurolux-2 bào chế dạng viên nén, dùng trực tiếp qua đường uống với một cốc nước đầy. Uống thuốc vào ngay trước bữa ăn chính hoặc trước khi ăn 30 phút.
Liều lượng
Repaglinid được uống trước bữa ăn và được điều chỉnh theo từng bệnh nhân để kiểm soát glucose huyết tối ưu. Bên cạnh việc bệnh nhân tự theo dõi glucose huyết và glucose niệu thường xuyên, glucose huyết của bệnh nhân phải được kiểm tra định kỳ bởi bác sỹ để xác định liều tối thiểu có hiệu quả cho bệnh nhân.
Mức hemoglobin glycosyl hóa cũng có giá trị trong việc theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân. Cần theo dõi định kỳ để phát hiện sự giảm glucose huyết không đầy đủ ở liều tối đa được khuyến cáo (thất bại ban đầu) và phát hiện mất đáp ứng hạ glucose huyết sau một thời gian đầu điều trị có hiệu quả (thất bại thứ cấp).
Điều trị với repaglinid trong thời gian ngắn có thể cho hiệu quả đầy đủ trong thời gian mất kiểm soát thoáng qua ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 thường kiểm soát tốt bằng chế độ ăn.
Liều khởi đầu:
- Liều dùng nên được xác định bởi bác sỹ dựa trên nhu cầu của bệnh nhân.
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 mg. Điều chỉnh liều từng bước sau mỗi 1 đến 2 tuần (được xác định bởi đáp ứng trên glucose huyết).
- Nếu bệnh nhân được chuyển qua dùng repaglinid từ một thuốc điều trị đái tháo đường đường uống khác, liều khởi đầu khuyến cáo là 1 mg.
Liều duy trì:
- Liều đơn tối đa khuyến cáo là 4 mg, uống cùng bữa ăn chính.
- Tổng liều hàng ngày tối đa không quá 16 mg.
Dùng thuốc cho đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi
- Chưa có nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện trên bệnh nhân > 75 tuổi.
Suy giảm chức năng thận
- Repaglinid chủ yếu được bài tiết qua mật và do đó, sự thải trừ không bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. 8% liều dùng của repaglinid được thải trừ qua thận và tổng thanh thải huyết tương của thuốc giảm ở bệnh nhân suy thận. Do sự nhạy cảm với insulin tăng ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy thận, thận trọng khi khởi đầu điều trị cho những bệnh nhân này.
Suy giảm chức năng gan
- Chưa có nghiên cứu lâm sàng được thực hiện ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan.
- Bệnh nhân suy nhược hoặc suy dinh dưỡng
- Ở bệnh nhân suy nhược hoặc suy dinh dưỡng, cần thận trọng khi khởi đầu điều trị, điều trị duy trì và chỉnh liều để tránh phản ứng hạ đường huyết.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc hạ đường huyết đường uống khác
- Bệnh nhân có thể được chuyển trực tiếp từ các thuốc hạ đường huyết khác sang repaglinid. Tuy nhiên, không có mối quan hệ liều lượng chính xác giữa repaglinid và các thuốc hạ đường huyết đường uống khác. Liều khởi đầu tối đa được khuyến cáo ở bệnh nhân được chuyển sang dùng repaglinid là 1 mg trước bữa ăn chính.
- Repaglinid có thể được dùng phối hợp với metformin, khi glucose huyết không được kiểm soát đầy đủ khi chỉ dùng metformin. Trong trường hợp này, nên duy trì liều của metformin và dùng đồng thời repaglinid. Liều khởi đầu của repaglinid là 0,5 mg, uống trước bữa ăn chính; Chỉnh liều dựa trên đáp ứng glucose huyết tương tự như đơn trị.
Trẻ em
- An toàn và hiệu quả của repaglinid ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh. Chưa có thông tin về việc dùng thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Nhẹ: Nhức đầu, chóng mặt, người mệt lả, run rẩy, vã mồ hôi, da ẩm lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, hồi hộp, bứt rứt, tức ngực, loạn nhịp tim, đói cồn cào, buồn nôn, buồn ngủ, giảm tập trung, giảm linh hoạt, giảm phản ứng, rối loạn lời nói, rối loạn cảm giác, liệt nhẹ, rối loạn thị giác, ngủ gà, trầm cảm.
- Nặng: Nôn, lú lẫn, mất ý thức, dẫn đến hôn mê. Khi hôn mê, thở nặng, nhịp tim chậm. Bệnh cảnh lâm sàng của cơn hạ đường huyết nặng có thể giống như một cơn đột quỵ.
Xử lí
Báo cho thầy thuốc ngay, nhập viện nếu bị nặng.
- Trường hợp nhẹ: Cho uống glucose hoặc đường trắng khoảng 20 – 30 g hòa vào một cốc nước và theo dõi đường huyết. Cứ sau khoảng 15 phút lại lặp lại cho uống một lần, cho đến khi đường huyết trở về giới hạn bình thường.
- Trường hợp nặng: Người bệnh hôn mê hoặc không uống được, phải tiêm ngay 50 ml dung dịch glucose 50% nhanh vào tĩnh mạch. Sau đó, phải truyền tĩnh mạch chậm dung dịch glucose 10 – 20% để nồng độ đường huyết lên đến giới hạn bình thường, cần theo dõi liên tục đường huyết đến 24 – 48 giờ, vì rất dễ xuất hiện cơn hạ đường huyết tái phát. Nếu quá nặng, có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp glucagon 1 mg. Nhưng cũng cần phải hết sức cẩn thận, tránh xảy ra tăng đường huyết.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên không dùng 1 liều, uống liều tiếp theo như lịch trình cũ. Không uống gấp đôi liều
Chống chỉ định
- Quá mẫn với repaglinid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân đái tháo đường typ 1, peptid C âm tính.
- Bệnh nhân đái tháo đường bị nhiễm toan – ceton hôn mê hoặc không hôn mê, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do đái tháo đường.
- Người suy gan nặng.
- Dùng đồng thời với gemfibrozil.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Eurolux-2, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR ≥ 10/100
- Thần kinh: Đau đầu (9 – 11%).
- Nội tiết và chuyển hóa: Hạ glucose huyết (16 – 31%).
- Hô hấp: Nhiễm trùng đường hô hấp trên (10 – 16%).
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 10/100
- Tim mạch: Thiếu máu cục bộ (4%), đau ngực (2 – 3%).
- Tiêu hóa: Tiêu chảy (4 – 5%), táo bón (2 – 3%), đau bụng, buồn nôn, khó tiêu (5%), tăng enzym gan (1%).
- Hệ sinh dục: Viêm đường tiết niệu (2 – 3%).
- Thần kinh cơ và cơ xương: Đau lưng (5 – 6%), đau khớp (3 – 5%).
- Hô hấp: Viêm xoang (3 – 6%), viêm phế quản (2 – 6%).
- Khác: Dị ứng (1 – 2%).
Ít gặp, ADR ≤ 1/100
- Miễn dịch: Sốc phản vệ.
- Tim mạch: Loạn nhịp tim, tăng huyết áp.
- Huyết học: Thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu và tiểu cầu.
- Gan – mật: Rối loạn chức năng gan (nặng), viêm gan cấp.
- Tiêu hóa: Viêm tụy cấp.
- Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson.
- Mắt: Rối loạn thị giác (thoáng qua).
Chưa rõ tần suất
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hôn mê hạ đường huyết.
- Mô tả một số tác dụng không mong muốn:
Phản ứng dị ứng
- Phản ứng dị ứng toàn thân (như phản ứng phản vệ), hoặc phản ứng thuộc miễn dịch như viêm mạch.
Rối loạn thị giác
- Thay đổi mức glucose huyết dẫn đến rối loạn thị giác thoáng qua, nhất là khi bắt đầu điều trị. Những rối loạn này chỉ được báo cáo trong rất ít trường hợp sau khi bắt đầu điều trị với repaglinid, không có trường hợp nào dẫn đến ngừng điều trị với repaglinid trong các thử nghiệm lâm sàng.
Chức năng gan bất thường, tăng enzym gan
- Đã có báo cáo các trường hợp tăng enzym gan khi điều trị với repaglinid. Hầu hết các trường hợp đều nhẹ và thoáng qua, rất ít bệnh nhân phải ngưng điều trị do tăng enzym gan. Trong rất ít trường hợp, đã có báo cáo rối loạn chức năng gan nặng.
Quá mẫn
- Các phản ứng quá mẫn trên da có thể xảy ra như đỏ da, ngứa, phát ban và mày đay. Không có căn cứ nghi ngờ phản ứng dị ứng chéo với sulphonylure do sự khác biệt về cấu trúc hóa học.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Các chất sau có thể làm tăng và kéo dài tác dụng hạ glucose huyết của repaglinid: Gemfibrozil, clarithromycin, itraconazol, ketokonazol, trimethoprim, ciclosporin, deferasirox, clopidogrel, các thuốc điều trị đái tháo đường khác, các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI), các thuốc chẹn beta không chọn lọc, các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE), salicylat, NSAIDs, octreotid, alcohol và các steroid đồng hóa.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Chung
- Repaglinid chỉ nên dùng khi kiểm soát đường huyết kém và các triệu chứng kéo dài mặc dù đã thực hiện đầy đủ chế độ ăn kiêng, tập luyện và giảm cân.
- Ở bệnh nhân đã ổn định với bất cứ thuốc hạ glucose huyết nào bị stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, mất kiểm soát glucose huyết có thể xảy ra. Lúc đó, có thể cần ngưng repaglinid và điều trị tạm thời bằng insulin.
Hạ glucose huyết
- Như các chất tiết tương tự insulin khác, repaglinid có thể gây hạ glucose huyết.
- Dùng đồng thời với các chất tiết tương tự insulin
- Tác dụng hạ glucose huyết của các thuốc hạ glucose huyết đường uống giảm ở nhiều bệnh nhân theo thời gian. Điều này có thể do sự tiến triển của bệnh đái tháo đường hoặc giảm đáp ứng với thuốc. Hiện tượng này được gọi là thất bại thứ cấp, để phân biệt với thất bại ban đầu, khi mà thuốc không có hiệu quả ở bệnh nhân khi khởi đầu điều trị. Nên đánh giá việc chỉnh liều và tuân thủ chế độ ăn và tập luyện trước khi phân loại bệnh nhân vào nhóm thất bại thứ cấp.
- Repaglinid tác dụng qua một vị trí gắn kết riêng biệt, với hoạt tính ngắn trên tế bào β. Việc sử dụng repaglinid trong trường hợp thất bại thứ cấp với các chất tiết tương tự insulin chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Các thử nghiệm lâm sàng nghiên cứu phối hợp với các chất tiết tương tự insulin khác chưa được thực hiện.
Phối hợp với insulin tác dụng trung bình (NPH) hoặc thiazolidinedion
- Các thử nghiệm dùng phối hợp với insulin NPH hoặc thiazolidinedion đã được thực hiện. Tuy nhiên, mức độ lợi ích/ nguy cơ so với các liệu pháp phối hợp khác vẫn chưa được thiết lập.
Phối hợp với metformin
- Phối hợp điều trị với metformin làm tăng nguy cơ hạ glucose huyết.
Hội chứng mạch vành cấp
- Sử dụng repaglinid có thể làm tăng tỷ lệ mắc hội chứng mạch vành cấp (như nhồi máu cơ tim).
Dùng đồng thời
- Thận trọng hoặc tránh sử dụng repaglinid ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa repaglinid. Nếu việc dùng đồng thời là cần thiết, cần theo dõi cẩn thận glucose huyết và theo dõi lâm sàng chặt chẽ.
Cảnh báo liên quan tá dược
- Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng.
- EUROLUX-1/ EUROLUX-2 có chứa khoảng 0,71 mg natri/ viên. Lưu ý khi dùng cho bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát natri
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Chưa có đủ thông tin về sự an toàn khi dùng repaglinid cho phụ nữ mang thai. Bởi vì bất kỳ sự bất thường đường huyết trong quá trình mang thai sẽ tăng nguy cơ các bất thường bẩm sinh. Vì vậy insulin vẫn được khuyên dùng cho suốt quá trình mang thai để kiểm soát đường huyết. Nếu phụ nữ đang dùng repaglinid mà có thai phải ngừng thuốc và thay bằng insulin.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa có thông tin đầy đủ. Có bằng chứng cho thấy repaglinid có trong sữa của chuột mẹ khi uống thuốc. Do đó cần tránh dùng repaglinid cho phụ nữ cho con bú. Nếu cần dùng thuốc, phải ngừng cho con bú
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Repaglinid không ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc, nhưng có thể gây tụt đường huyết.
- Bệnh nhân cần được cảnh báo thận trọng để tránh xảy ra tụt đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng ở những bệnh nhân bị giảm khả năng nhận biết các dấu hiệu tụt đường huyết hoặc bị tụt đường huyết thường xuyên. Xem xét khả năng lái xe trong những trường hợp này.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Repaglinid đường uống được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa.
- Nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1 giờ sau khi uống. Thức ăn làm giảm nồng độ đỉnh 20%, nhưng không ảnh hưởng đến thời gian đạt đỉnh trong huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết tương khi dùng mức liều 2 mg và dùng nhiều liều trong 13 ngày trung bình là 27,7 nanogam/ mL: Bệnh nhân đái tháo đường typ 2 khi dùng repaglinid với mức liều 0,5 mg; 1 mg; 2 mg hoặc 4 mg thì nồng độ đỉnh trong huyết tương sẽ đạt được lần lượt trong khoảng 8 – 9,8; 18,3 – 21,0; 26,0 – 29,0 và 65,8 – 69 nanogam/ mL. Nồng độ insulin trong huyết tương bắt đầu tăng trong vòng 30 phút, đạt đỉnh sau khoảng 1,5 giờ và duy trì trong khoảng 3 – 3,5 giờ sau khi bệnh nhân đái tháo đường typ 2 dùng repaglinid đường uống. Sinh khả dụng đường uống đạt 56%. Repaglinid có tác dụng hạ đường huyết khi đói sau khoảng 1- 2 tuần đầu điều trị, nồng độ đường huyết được ổn định trong vòng 2 tuần khi sử dụng mức liều 0,5 mg và ổn định trong vòng 3 tuần khi dùng ở mức liều 1 mg hoặc 4 mg trước ăn. Sinh khả dụng đường uống của repaglinid trên bệnh nhân nữ đái tháo đường typ 2 cao hơn bệnh nhân nam từ 15 – 70% khi điều trị ở mức liều từ 0,5 – 4 mg.
- Hấp thu của repaglinid có thể giảm khoảng 12,5%, đồng thời thời gian đạt đỉnh trong huyết tương cũng bị giảm tới 30%, còn nồng độ đỉnh bị giảm tới 20%.
Phân bố:
- Thể tích phân bố của repaglinid khoảng 31 L. Repaglinid liên kết mạnh với protein huyết tương tới 98%, chủ yếu liên kết với albumin hay acid α1-glycoprotein.
- Repaglinid có thể phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa:
- Repaglinid phần lớn được chuyển hóa qua gan và bài tiết qua mật. Repaglinid nhanh chóng được chuyển hóa bởi cytochrom P450, isoenzym CYP 3A4 và 2C8.
- Đầu tiên repaglinid bị oxy hóa và dealkyl hóa để chuyển thành dạng chủ yếu acid di-carboxylic và tiếp tục bị oxy hóa thành dẫn chất amin thơm. Chất chuyển hóa acyl glucuronid được tạo ra từ nhóm các carboxylic của repaglinid và một số các chất chuyển hóa khác của repaglinid cũng được phát hiện. Nhưng các chất chuyển hóa của repaglinid không có tác dụng giảm đường huyết. Repaglinid không bị tích lũy khi dùng mức liều trong khoảng chỉ định với liệu trình điều trị trong khoảng 4 tuần.
Thải trừ:
- Thời gian bán thải của repaglinid là khoảng 1 giờ khi dùng mức liều từ 0,5 – 4 mg. Khoảng 90% liều uống được đào thải qua phân trong đó chỉ có dưới 2% ở dạng repaglinid và 8% được đào thải qua nước tiểu với 0,1% dưới dạng repaglinid.
Dược động học trên đối tượng đặc biệt
- Nồng độ repaglinid tăng ở bệnh nhân suy gan và người cao tuổi bị đái tháo đường typ 2. AUC (SD) sau khi uống liều đơn 2 mg (4 mg ở bệnh nhân suy gan) là 31,4 ng/ mL x giờ (28,3) ở người tình nguyện khỏe mạnh, 304,9 ng/ mL x giờ (228,9) ở bệnh nhân suy gan và 117,9 ng/ mL x giờ (83,8) ở người cao tuổi bị đái tháo đường typ 2.
- Sau 5 ngày điều trị với repaglinid (2 mg x 3 lần/ ngày) ở bệnh nhân suy thận nặng (ClCr 20 – 39 mL/ phút), kết quả cho thấy tăng đáng kể, gấp 2 lần AUC và thời gian bán thải t1/2 so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
Trẻ em
- Chưa có thông tin.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Repaglinide là thuốc hạ đường huyết kích thích tiết Insullin thuộc nhóm meglitinide. Ở màng tế bào beta, Repaglinid đóng kênh Kali phụ thuộc ATP thông qua một protein đích. Chất này khử cực tế bào beta và mở kênh calci, lượng calci vào tế bào nhiều làm tăng tiết insulin từ tế bào beta. Repaglinide khởi phát tác dụng nhanh nhưng thời gian tác dụng ngắn, hạn chế tụt đường huyết kéo dài.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 10 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.