Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Duloxetine | 30mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Cymbalta 30mg được chỉ định trong điều trị các trường hợp:
- Bị trầm cảm nặng.
- Bị đau thần kinh ngoại vi do tiểu đường.
- Bị rối loạn lo âu lan tỏa.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng thuốc Cymbalta 30mg
- Thuốc Cymbalta được dùng theo đường uống. Người bệnh nên uống nguyên viên thuốc với nước, có thể uống thuốc lúc bụng đói hoặc no đều được. Để tránh quên liều, nên uống thuốc vào cùng thời điểm nhất định mỗi ngày.
Liều dùng thuốc Cymbalta 30mg
- Điều trị trầm cảm, đau thần kinh ngoại vi do bệnh lý tiểu đường: Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp, tuy nhiên liều thường dùng là 60mg/ lần/ ngày.
- Điều trị rối loạn lo âu lan tỏa: Cũng tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp, tuy nhiên, liều dùng khởi đầu thường là 30mg/ lần/ ngày, sau đó tăng lên 60mg/ lần/ ngày và có thể lên đến 120mg/ ngày dựa vào khả năng đáp ứng thuốc của người bệnh.
Đối với nhóm đối tượng đặc biệt, liều dùng thuốc Cymbalta như sau:
- Người lớn tuổi: Mặc dù không phải điều chỉnh lại liều dùng cho người bệnh lớn tuổi, nhưng cần sử dụng một cách thận trọng ở nhóm đối tượng này.
- Người bị suy thận: Không cần điều chỉnh liều dùng ở người bị suy thận mức độ nhẹ và trung bình.
Cần lưu ý, không được ngừng dùng thuốc Cymbalta 30mg một cách đột ngột, nên điều chỉnh giảm liều từ từ trong khoảng 1-2 tuần. Cách làm này giúp làm giảm nguy cơ gặp phải phản ứng cai thuốc.
Trường hợp người bệnh gặp phải những phản ứng nghiêm trọng sau khi điều chỉnh giảm liều dùng thuốc Cymbalta hoặc ngưng dùng thuốc hẳn, nên cân nhắc dùng lại liều đã sử dụng và điều chỉnh giảm liều chậm hơn.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều (dùng đơn độc duloxetin hoặc kết hợp với các thuốc khác): buồn ngủ, hôn mê, hội chứng serotonin, co giật, nôn và tim đập nhanh.
Cách xử lý khi quá liều
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho duloxetin, nhưng nếu hội chứng serotonin xảy ra nên xem xét điều trị triệu chứng như với cyproheptadin và/hoặc kiểm soát nhiệt độ. Giám sát các dấu hiệu của tim để có biện pháp hỗ trợ thích hợp. Rửa dạ dày có thể thực hiện ngay sau khi uống hoặc ngay khi có biểu hiện ngộ độc, than hoạt tính có thể hữu ích trong việc hạn chế sự hấp thụ. Duloxetin phân bố rộng nên lợi tiểu cưỡng bức, lọc máu hấp phụ và truyền dịch không mang lại lợi ích
Quên liều và xử trí
- Nếu quên một liều, nên bổ sung càng sớm càng tốt trước liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên trước đó.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh gan có nguy cơ suy gan.
- Suy thận nặng.
- Kết hợp với các chất ức chế CYP1A2 mạnh (fluvoxamin, ciprofloxacin hoặc enoxacin).
- Sử dụng đồng thời với các thuốc MAOIs không chọn lọc.
- Điều trị khởi đầu ở những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát.
- Sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Nhức đầu, cảm giác buồn ngủ. Mệt mỏi, buồn nôn, khô miệng.
- Chán ăn, giảm cân, hay ngáp vặt.
- Khó ngủ, ác mộng, lo lắng, kích động.
- Chóng mặt, cảm giác chậm chạp, run, tê, chích hay ngứa da.
- Mắt nhìn mờ, ù tai. Đánh trống ngực, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng.
- Táo bón, tiêu chảy, đau dạ dày, ốm yếu, ợ nóng, khó tiêu.
- Tăng tiết mồ hôi, phát ban (ngứa). Đau cơ, co thắt cơ bắp, đau khi tiểu tiện, đi tiểu thường xuyên.
- Giảm ham muốn tình dục, rối loạn tình dục, bất thường cương cứng và xuất tinh.
- Bị ngã (người cao tuổi), mệt mỏi.
Ít gặp
- Viêm họng, khàn giọng.
- Ý nghĩ tự tử, khó ngủ, chất lượng giấc ngủ kém, nghiến răng, cảm thấy mất phương hướng, thiếu động lực.
- Giãn đồng tử, có vấn đề về thị lực.
- Ngất xỉu, chóng mặt, choáng váng hoặc ngất xỉu khi đột nhiên đứng lên, ngón tay và ngón chân lạnh.
- Co thắt họng, chảy máu mũi.
- Nôn ra máu, đi ngoài ra phân đen, đau dạ dày, ợ nóng, khó nuốt.
- Viêm gan có thể gây đau hạ sườn, vàng da, vàng lòng trắng măt.
- Đổ mồ hôi ban đêm, nổi mề đay, đổ mồ hôi lạnh, nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, hay bị bầm tím da.
- Tiểu buốt, tiểu đêm, tiểu rắt, giảm lượng nước tiểu.
- Rối loạn kinh nguyệt, đau tinh hoàn.
- Đau ngực, cảm giác lạnh, khát nuớc, run rẩy, cảm giác nóng, dáng đi bất thuờng.
- Tăng cân.
- Tăng men gan, tăng nồng độ potassium, creatin phosphokinase, glucose hoặc cholesterol.
Hiếm gặp
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng gây khó thở, chóng mặt, sưng miệng lưỡi.
- Giảm hoạt động của tuyến giáp có thể gây ra mệt mỏi hoặc tăng cân.
- Mất nước, hạ nồng độ natri máu (chủ yếu ở những người cao tuổi, các triệu chứng có thể bao gồm cảm giác chóng mặt, yếu mệt, bồn chồn, buồn ngủ, ngất xỉu, co giật hoặc ngã), hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp (SIADH).
- Hành vi tự tử, hưng cảm, ảo giác, kích động và hung dữ.
- Hội chứng serotonin, ngất xỉu. Viêm miệng, co cơ hàm, đi ngoài ra máu, hơi thở hôi.
- Hội chứng Stevens – Johnson.
- Mùi nước tiểu bất thường.
- Các triệu chứng mãn kinh, tiết sữa bất thường ở nam giới hoặc phụ nữ.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Monoamine oxidase Inhibitors (MAOIs):
- Nên đợi ít nhất 5 ngày sau khi dừng dùng Duloxetin mới bắt đầu dùng MAOIs.
Các chất ức chế CYP1A2:
- Chất ức chế CYP1A2 sẽ làm tăng nồng độ của duloxetin.
Thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương (CNS):
- Cần thận trọng khi sử dụng thuốc cùng với các thuốc CNS, rượu và các thuốc an thần benzodiazepines morphinomimetics, thuốc chống loạn thần, phenobarbital, thuốc kháng histamin).
Dẫn chất của serotonin:
- Thận trọng khi dùng Duloxetin với các chất serotonin như SSRIs, SNRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng (clomipramin, amitriptylin), MAOIs (moclobemide, linezolid), St John Wort (Hypericum perforatum), triptans, tramadol, pethidin, và tryptophan.
Ảnh hưởng của Duloxetin đến các thuốc khác:
- Cần thận trọng khi dùng duloxetin với các thuốc được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6 (risperidon, thuốc chống trầm cảm ba vòng (như nortriptylin, amitriptylin và imipramin), đặc biệt là nếu thuốc có chỉ số điều trị hẹp (như flecainide, propafenon, và metoprolol).
Thuốc chống đông máu và thuốc kháng tiểu cầu:
- Dùng duloxetin với các thuốc chống đông đường uống hoặc thuốc kháng tiểu cầu do có nguy cơ tăng khả năng chảy máu.
Chất cảm ứng qua CYP1A2:
- Những người hút thuốc có nồng độ duloxetin thấp hơn gần 50% so với người không hút thuốc.
Tương tác với thực phẩm
- Nên cẩn thận khi dùng rượu trong khi đang điều trị với Duloxetin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
Hưng cảm và co giật:
- Nên thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử hưng cảm, rối loạn lưỡng cực và/hoặc co giật.
Giãn đồng tử:
- Thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân tăng nhãn áp hoặc những người có nguy cơ bệnh tăng nhãn áp cấp tính góc hẹp.
Tăng huyết áp và nhịp tim:
- Cần theo dõi huyết áp đặc biệt là trong những tháng đầu điều trị, nhất là ở bệnh nhân có thể bị tổn hại do tăng nhịp tim hoặc tăng huyết áp.
Suy thận:
- Tăng nồng độ duloxetin trong huyết tương xảy ra ở bệnh nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Hội chứng serotonin:
- Khi sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc serotonergic (SSRIs, SNRIs, thuốc chống trầm cảm ba vòng hoặc triptans), thuốc giảm sự trao đổi chất của serotonin, thuốc chống loạn thần hoặc đối kháng dopamin khác có thể ảnh hưởng đến hệ thống dẫn truyền thần kinh serotonin.
Chú ý theo dõi bệnh nhân, đặc biệt là thời điểm bắt đầu điều trị và tăng liều dùng.
Tự tử:
- Trầm cảm nặng và rối loạn lo âu lan tỏa: Trầm cảm có liên quan tăng nguy cơ suy nghĩ tự tử, tự gây tổn hại và tự tử. Nguy cơ này vẫn còn tồn tại cho đến khi triệu chứng trầm cảm đã thuyên giảm đáng kể.
Xuất huyết:
- Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông và/hoặc các thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (NSAIDs, acid acetylsalicylic) và ở những bệnh nhân dễ chảy máu.
Hạ natri máu:
- Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ cao hạ natri máu như bệnh nhân cao tuổi, xơ gan, mất nước, đang dùng thuốc lợi tiểu.
Ngừng điều trị:
- Hội chứng cai thuốc khi ngưng điều trị xảy ra khá phổ biến, nhất là ngưng điều trị đột ngột. Nên giảm liều dần dần khi ngưng điều trị trong khoảng thời gian lớn hơn 2 tuần theo tình trạng của bệnh nhân.
Chứng ngồi không yên (Akathisia)/Rối loạn tâm thần vận động
- Việc sử dụng các duloxetin có thể làm tăng sự phát triển của Akithisia. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng vài tuần đầu điều trị. Với bệnh nhân có các triệu chứng này gia tăng, tăng liều duloxetin có thể gây hại.
Viêm gan/Tăng enzym gan
- Hầu hết triệu chứng trên xảy ra trong những tháng đầu điều trị, vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng thuốc khác gây tổn thương gan.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Phụ nữ cần thông báo cho bác sĩ nếu có thai, hoặc dự định có thai trong khi điều trị.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Việc sử dụng thuốc trong khi cho con bú không được khuyến cáo.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân cần được tư vấn nếu bị buồn ngủ hoặc chóng mặt thì nên tránh lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Duloxetin được hấp thu tốt sau khi uống, Cmax đạt sau 6 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của duloxetin dao động từ 32% đến 80% (trung bình là 50%). Sự ảnh hưởng của thức ăn lên độ hấp thu của duloxetin không mang ý nghĩa thống kê.
Phân bố
- Khoảng 96% Duloxetin gắn kết với protein huyết tương. Duloxetin liên kết với cả albumin và acid alpha 1- glycoprotein. Sự gắn kết này không bị ảnh hưởng bởi suy thận hoặc suy gan.
Chuyển hóa
- Duloxetin được chuyển hóa nhanh chóng và các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Cả hai cytocrom P450-2D6 và 1A2 xúc tác cho sự hình thành của hai chất chuyển hóa chính, liên hợp glucuronid là 4-hydroxy duloxetin và liên hợp sulfat là 5-hydroxy, 6-methoxy duloxetin. Các chất này được coi là không còn hoạt tính.
Thải trừ
- Thời gian bán thải của duloxetin từ 8-17 giờ (trung bình là 12 giờ). Sau một liều uống, độ thanh thải huyết tương của duloxetin khoảng 33-261 l/giờ (trung bình 101 l/giờ).
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Duloxetin là phối hợp của serotonin (5-HT) và chất ức chế tái hấp thu noradrenalin (NA). Nó ức chế nhẹ tái hấp thu dopamin, không có ái lực đáng kể với các thụ thể histaminergic, dopaminergic, cholinergic và adrenergic. Tùy vào liều Duloxetin mà tác dụng làm tăng nồng độ serotonin và noradrenalin ngoại bào sẽ ở các vùng não khác nhau.
- Duloxetin làm giảm ngưỡng đau xuống bình thường trong các thử nghiệm mô hình tiền lâm sàng của viêm và đau thần kinh, giúp giảm cường độ biểu hiện đau trong mô hình các cơn đau dai dẳng. Tác dụng giảm đau này được cho là do duloxetin có tác động đến đường ức chế đau hướng xuống trong hệ thần kinh trung ương.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Lilly
Giới thiệu về Eli Lilly and Company
Eli Lilly and Company (Lilly) là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới, có trụ sở tại Hoa Kỳ. Với hơn 145 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực dược phẩm, Lilly không ngừng đổi mới, nghiên cứu và phát triển các giải pháp điều trị tiên tiến cho nhiều bệnh lý, đặc biệt là tiểu đường, ung thư, rối loạn thần kinh và miễn dịch.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1876: Eli Lilly thành lập công ty tại Indianapolis, Hoa Kỳ.
- 1923: Ra mắt insulin đầu tiên trên thế giới để điều trị tiểu đường.
- 1982: Sản xuất insulin nhân tạo đầu tiên bằng công nghệ DNA tái tổ hợp.
- 2000s: Mở rộng danh mục thuốc điều trị ung thư, trầm cảm và rối loạn miễn dịch.
- 2020 – nay: Đầu tư mạnh vào công nghệ sinh học, nghiên cứu thuốc điều trị Alzheimer và béo phì.
Thế mạnh của Eli Lilly
Công nghệ sản xuất tiên tiến
- Sản xuất dược phẩm đạt chuẩn FDA, GMP-WHO.
- Ứng dụng công nghệ sinh học: Phát triển thuốc điều trị ung thư, tiểu đường, thần kinh.
- Nghiên cứu phát triển (R&D): Hơn 8 tỷ USD đầu tư mỗi năm vào nghiên cứu y học.
Sản phẩm nổi bật
- Thuốc tiểu đường: Trulicity, Jardiance, Humalog giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả.
- Thuốc thần kinh: Zyprexa, Cymbalta điều trị trầm cảm và rối loạn lưỡng cực.
- Thuốc ung thư: Verzenio, Alimta hỗ trợ điều trị ung thư vú và phổi.
- Thuốc miễn dịch: Taltz, Olumiant giúp kiểm soát bệnh viêm khớp dạng thấp và vảy nến.
Cam kết chất lượng và phát triển bền vững
- Đạt chứng nhận FDA, EMA, GMP-WHO.
- Ứng dụng công nghệ xanh, giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất.
- Chương trình hỗ trợ bệnh nhân: Cung cấp thuốc với giá ưu đãi cho bệnh nhân nghèo.
Thành tựu nổi bật
- Hơn 145 năm kinh nghiệm trong ngành dược phẩm.
- Có mặt tại hơn 120 quốc gia, bao gồm Việt Nam.
- Top 10 công ty dược phẩm lớn nhất thế giới theo doanh thu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Indianapolis, Indiana, Hoa Kỳ.
- Chi nhánh tại Việt Nam: Lilly Vietnam Ltd.
- Website: https://www.lilly.com/
Eli Lilly and Company cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y học tiên tiến, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới.