Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sulfametoxazol | 400mg |
Trimethoprim | 80mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Cotrim® 480:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng; nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính, tái phát ở nữ trưởng thành; viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp: đợt cấp viêm phế quản mạn; viêm phổi cấp ở trẻ em; viêm phổi do Pneumocystis carinii.
- Viêm tai giữa cấp ở trẻ em.
- Viêm xoang má cấp ở người lớn.
- Lỵ trực khuẩn còn đáp ứng với cotrimoxazol.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Nên uống thuốc trong bữa ăn.
- Cần theo dõi sát bệnh nhân trong thời gian điều trị, đặc biệt đối với người già và trẻ em.
Liều dùng
Liều uống thông thường:
- Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày.
- Trẻ em từ 6 – 12 tuổi: 1 viên x 2 lần/ngày. Hoặc liều dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên có thể được tính thông qua thể trọng: 24 mg cotrimoxazol/kg thể trọng x 2 lần/ngày.
Liều điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng:
- Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 10 ngày.
- Trẻ em: 8 mg trimethoprim/kg thể trọng + 40 mg sulfamethoxazol/kg thể trọng, chia làm 2 lần uống cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.
Đợt cấp viêm phế quản mạn:
- Người lớn: 800 – 1200 mg sulfamethoxazol + 160 – 240 mg trimethoprim, 2 lần mỗi ngày, trong 10 ngày.
Viêm tai giữa cấp, viêm phổi cấp ở trẻ em:
- 8 mg trimethoprim/kg thể trọng + 40 mg sulfamethoxazol/kg thể trọng trong 24 giờ, chia làm 2 lần uống cách nhau 12 giờ, trong 5 – 10 ngày.
Lỵ trực khuẩn:
- Người lớn: 2 viên x 2 lần/ngày, cách 12 giờ uống một lần, trong 05 ngày.
- Trẻ em: 8 mg trimethoprim/kg thể trọng + 40 mg sulfamethoxazol/kg thể trọng trong 24 giờ, chia làm 2 lần uống cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii:
- Trẻ em và người lớn: 20 mg trimethoprim/kg thể trọng + 100 mg sulfamethoxazol/kg thể trọng trong 24 giờ, chia đều cách nhau 6 giờ uống một lần, trong 14 – 21 ngày.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Buồn nôn, nôn, đau đầu, bất tỉnh.
- Rối loạn tạo máu và vàng da là biểu hiện muộn của dùng quá liều.
- Ức chế tủy.
Cách xử trí
- Gây nôn, rửa dạ dày.
- Acid hóa nước tiểu để tăng đào thải trimethoprim.
- Nếu có dấu hiệu ức chế tủy, người bệnh cần dùng leucovorin (acid folinic) với liều 5 – 15 mg/ngày cho đến khi hồi phục tạo máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với thành phần của thuốc hoặc các sulfonamid khác.
- Suy thận nặng không kiểm soát được nồng độ thuốc trong huyết tương.
- Người bệnh thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ do thiếu acid folic.
- Người bệnh thiếu enzym G-6-P-D; bệnh gan nặng.
- Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
- Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm lưỡi, ngứa, sốt.
- Ít gặp: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mày đay.
- Hiếm gặp: thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, giảm tiểu cầu, hội chứng Stevens-Johnson, ù tai, mẫn cảm với ánh sáng.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu, đặc biệt là thiazid làm tăng nguy cơ giảm tiểu cầu ở người già.
- Nhóm sulfonamid có thể ức chế gắn protein và bài tiết qua thận của methotrexat và vì vậy giảm đào thải, tăng tác dụng của methotrexat.
- Dùng đồng thời với pyrimethamin 25 mg/tuần làm tăng nguy cơ thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ.
- Cotrimoxazol ức chế chuyển hóa phenytoin ở gan, có khả năng làm tăng quá mức tác dụng của phenytoin.
- Cotrimoxazol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Viên nén COTRIM 480 không phù hợp để dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi do viên đã được phối hợp sẵn với hàm lượng cố định, không thể chia liều nhỏ hơn.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc cho các trường hợp: chức năng thận suy giảm; dễ bị thiếu hụt acid folic như người bệnh cao tuổi và khi dùng cotrimoxazol liều cao dài ngày; mất nước; suy dinh dưỡng.
- Cotrimoxazol có thể gây thiếu máu tan huyết ở người thiếu hụt G-6-P-D.
- Người bệnh cần được chỉ dẫn uống đủ nước để tránh thuốc kết tinh thành sỏi. Không phơi nắng để tránh phản ứng mẫn cảm ánh sáng.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Các sulfonamid qua được nhau thai có thể gây bệnh vàng da nhân ở trẻ em, vì vậy không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Phụ nữ trong thời kỳ cho con bú không được dùng cotrimoxazol do trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với tác dụng độc của thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không gây ảnh hưởng đến khả năng lái tàu, xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau khi uống trimethoprim và sulfamethoxazol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn. Sự hiện diện của thức ăn không làm chậm sự hấp thu. Nồng độ đỉnh trong máu đạt được trong khoảng 1 – 4 giờ sau khi ăn và có liên quan đến liều. Nồng độ hiệu quả duy trì trong 24 giờ sau khi uống liều điều trị. Nồng độ ổn định ở người lớn đạt được sau khi dùng thuốc trong 2 – 3 ngày.
Phân bố
- Khoảng 50% trimethoprim trong huyết tương liên kết với protein. Nồng độ trimethoprim ở mô thường cao hơn trong huyết tương, đặc biệt cao ở phổi và thận.
- Nồng độ trimethoprim trong mật, dịch và mô tuyến tiền liệt, nước bọt, đờm và dịch âm đạo cao hơn nồng độ trong huyết tương. Nồng độ thuốc trong thủy dịch, sữa mẹ, dịch não tủy, dịch tai giữa, dịch khớp và chất dịch (đường ruột) đạt mức nồng độ điều trị. Trimethoprim đi vào dịch ối và mô bào thai đạt đến nồng độ xấp xỉ nồng độ trong huyết tương của người mẹ.
- Khoảng 66% sulfamethoxazol trong huyết tương liên kết với protein. Nồng độ sulfamethoxazol có hoạt tính trong dịch ối, thủy dịch, mật, dịch não tủy, dịch tai giữa, đờm, dịch khớp và mô (dịch kẽ) khoảng 20 -50% nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa
- Sự bài tiết sulfamethoxazol nguyên vẹn ở thận chiếm 15 – 30% liều. Sulfamethoxazol được chuyển hóa nhiều hơn trimethoprim, bằng cách acetyl hóa, oxy hóa hoặc glucuronid hóa. Trong 72 giờ, khoảng 85% liều được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không biến đổi cùng với chất chuyển hóa chủ yếu (N4-acetyl).
Thải trừ
- Thời gian bán thải của trimethoprim ở nam giới có chức năng thận bình thường là 8,6 – 17 giờ. Khi độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 10 ml/phút thời gian bán thải tăng lên 1,5 – 3,0 lần. Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian bán thải ở bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi.
- Trimethoprim được bài tiết chủ yếu qua thận và khoảng 50% liều được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 24 giờ dưới dạng không đổi. Một số chất chuyển hóa đã được xác định trong nước tiểu.
- Thời gian bán thải của sulfamethoxazol ở nam giới có chức năng thận bình thường khoảng 9 – 11 giờ. Thời gian bán thải của các dạng hoạt động của sulfamethoxazol không thay đổi khi chức năng thận giảm. Tuy nhiên, thời gian bán hủy của chất chuyển hóa acetyl sẽ kéo dài khi độ thanh thải creatinin dưới 25 ml/phút.
- Sulfamethoxazol được bài tiết chủ yếu qua thận; khoảng 15% – 30% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng hoạt động.
- Dược động học ở trẻ em với chức năng thận bình thường của cả hai thành phần trimethoprim và sulfamethoxazol đều phụ thuộc vào tuổi tác. Sự đào thải của thuốc giảm ở trẻ sơ sinh, trong suốt hai tháng đầu, sau đó cả trimethoprim và sulfamethoxazol đều tăng thải trừ với độ thanh thải cao hơn và thời gian bán thải ngắn hơn. Ở bệnh nhân cao tuổi sự thanh thải sulfamethoxazol giảm.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng:
- Sulfamethoxazol ức chế cạnh tranh trong việc sử dụng acid para-aminobenzoic trong quá trình tổng hợp dihydrofolat do tế bào vi khuẩn tạo ra. Trimethoprim ức chế thuận nghịch enzym dihydrofolat reductase (DHFR), là enzym hoạt động trong quá trình chuyển hóa folat qua con đường chuyển dihydrofolat thành tetrahydrofolat.
- Tùy thuộc vào điều kiện ảnh hưởng có thể có tác dụng diệt khuẩn. Do đó, trimethoprim và sulfamethoxazol chặn hai bước liên tiếp trong quá trình tổng hợp purin và acid nucleic cần thiết cho nhiều vi khuẩn. Cơ chế phối hợp hiệp đồng này làm tăng tác dụng kháng khuẩn.
Cơ chế đề kháng:
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy vi khuẩn đề kháng có thể phát triển chậm hơn khi dùng phối hợp sulfamethoxazol và trimethoprim so với chỉ dùng sulfamethoxazol hoặc trimethoprim đơn độc.
- Đề kháng với sulfamethoxazol có thể xảy ra theo các cơ chế khác nhau. Vi khuẩn đột biến làm tăng nồng độ PABA và do đó cạnh tranh với sulfamethoxazol làm giảm tác dụng ức chế enzym dihydropteroate synthetase. Một cơ chế đề kháng khác là qua trung gian plasmid và dẫn đến sản xuất enzym dihydropteroat synthetase biến đổi có ái lực với sulfamethoxazol giảm so với enzym bình thường.
- Đề kháng với trimethoprim xảy ra do đột biến qua trung gian plasmid, dẫn đến sản xuất enzym dihydrofolat reductase biến đổi có ái lực với trimethoprim giảm so với enzym bình thường. Trimethoprim gắn với DHFR huyết tương nhưng ít chặt chẽ hơn so với enzym vi khuẩn. Ái lực của nó với DHFR động vật có vú thấp hơn khoảng 50.000 lần so với enzym vi khuẩn.
- Nhiều vi khuẩn gây bệnh thường nhạy cảm với trimethoprim và sulfamethoxazol trên in vitro ở nồng độ thấp hơn nồng độ trong máu, dịch mô và nước tiểu sau khi dùng liều khuyến cáo.
Phổ kháng khuẩn
Vi khuẩn nhạy cảm phổ biến:
- Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pyogenes.
- Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Enterobacter cloacae, Haemophilus influenzae, Klebsiella oxytoca, Moraxella catarrhalis, Salmonella spp., Stenotrophomonas maltophilia, Yersinia spp.
- Vi khuẩn mà sự kháng thuốc mắc phải của chúng có thể là một vấn đề:
- Vi khuẩn gram dương hiếu khí: Enterococcus faecalis, Enterococcus faecium, Nocardia spp., Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.
- Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Citrobacter spp., Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Serratia marcesans.
Vi khuẩn đề kháng:
- Vi khuẩn gram âm hiếu khí: Pseudomonas aeruginosa, Shigella spp., Vibrio cholera.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
60 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 28 Tháng 7, 2025