Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acid ascorbic (vitamin C) | 1000mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của CEVIT 1g:
- Điều trị bệnh do thiếu vitamin C.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, nhưng tốt nhất là nên tiêm bắp.
Liều dùng:
- Người lớn: trung bình 1g/ngày.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Sỏi thận, buồn nôn, viêm dạ dày và tiêu chảy.
- Có thể gây toan chuyển hoá hoặc thiếu máu tan huyết ở người thiếu G6PD.
- Liều cao có thể gây suy thận.
Cách xử trí:
- Điều trị hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định dùng vitamin C liều cao cho người bị thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase (G6PD) (nguy cơ thiếu máu huyết tán) người có tiền sử sỏi thận, tăng oxalat niệu và loạn chuyển hóa oxalat (tăng nguy cơ sỏi thận), bị bệnh thalassemia (tăng nguy cơ hấp thu sắt).
Tác dụng phụ
- Tăng oxalat – niệu, buồn nôn, nôn, ợ nóng, co cứng cơ bụng, mệt mỏi, đỏ bừng, nhức đầu, mất ngủ và tình trạng buồn ngủ đã xảy ra.
Thường gặp:
- Thận: tăng oxalat niệu.
Ít gặp:
- Máu: thiếu máu tan máu.
- Tim mạch: bừng đỏ, suy tim.
- Thần kinh trung ương: xỉu, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi.
- Dạ dày – ruột: buồn nôn, nôn, ợ nóng, tiêu chảy.
- Thần kinh – cơ và xương: đau cạnh sườn.
Ghi chú:
- Chỉ dùng đường tiêm trong trường hợp thật cần thiết.
- Không nên dùng vào cuối ngày vì tác dụng kích thích nhẹ.
- Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời theo tỷ lệ trên 200mg vitamin C và 30mg sắt nguyên tố làm tăng hấp thu sắt qua đường dạ dày – ruột; tuy vậy, đa số người bệnh đều có khả năng hấp thu sắt uống vào một cách đầy đủ mà không phải dùng đồng thời vitamin C.
- Dùng đồng thời vitamin C với aspirin làm tăng bài tiết vitamin C và giảm bài tiết aspirin trong nước tiểu.
- Dùng đồng thời vitamin C và fluphenazin dẫn đến giảm nồng độ fluphenazin huyết tương. Sự acid – hóa nước tiểu sau khi dùng vitamin C làm thay đổi sự bài tiết của các thuốc khác.
- Vitamin C liều cao có thể phá hủy vitamin B12; cần khuyên người bệnh tránh uống vitamin C liều cao trong vòng một giờ trước hoặc sau khi uống vitamin B12.
- Vì vitamin C là một chất khử mạnh, nên ảnh hưởng đến nhiều xét nghiệm dựa trên phản ứng oxy – hóa khử. Sự có mặt vitamin C trong nước tiểu làm tăng giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng thuốc thử đồng (II) sulfat và giảm giả tạo lượng glucose nếu định lượng bằng phương pháp glucose oxydase. Với các xét nghiệm khác, cần phải tham khảo tài liệu chuyên biệt về ảnh hưởng của vitamin C.
- Phối hợp acid ascorbic với desferrioxamin ở bệnh nhân có tình trạng quá tải sắt để đào thải sắt tốt hơn, có thể làm trầm trọng thêm tình trạng ngộ độc sắt, đặc biệt đối với tim, xuất hiện sớm lúc điều trị khi nồng độ sắt trong mô tăng quá giới hạn. Vì vậy ở những bệnh nhân có chức năng tim bình thường, khuyến cáo không sử dụng acid ascorbic trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu sử dụng desferrioxamin. Acid ascorbic không nên vào kết hợp với desferrioxamin ở bệnh nhân có rối loạn chức năng tim.
- Việc sử dụng thuốc kháng acid chứa nhôm và thuốc nhóm citrat đường uống ở bệnh nhân suy thận có thể làm phát triển một bệnh não nguy hiểm do tăng nồng độ nhôm trong máu. Đã có bằng chứng chứng minh vitamin C có thể có tương tác tương tự.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Dùng vitamin C liều cao kéo dài có thể dẫn đến hiện tượng nhờn thuốc, do đó khi giảm liều sẽ dẫn đến thiếu hụt vitamin C.
- Tăng oxalat niệu có thể xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C. Vitamin C có thể gây acid – hóa nước tiểu, đôi khi dẫn đến kết tủa urat hoặc cystin, hoặc sỏi oxalat hoặc thuốc trong đường tiết niệu.
- Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 – phosphat dehydrogenase dùng liều cao vitamin C tiêm tĩnh mạch có thể bị chứng tan máu. Huyết khối tĩnh mạch sâu cũng đã xảy ra sau khi dùng liều cao vitamin C.
- Tiêm tĩnh mạch nhanh vitamin C có thể dẫn đến xỉu nhất thời hoặc chóng mặt, và có thể gây ngừng tim. Chỉ dùng đường tiêm tĩnh mạch khi không uống được hay trong trường hợp đặc biệt.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Vitamin C đi qua nhau thai.
- Không dùng liều cao (> 1g/ngày cho phụ nữ có thai) vì chưa biết ảnh hưởng liều cao của vitamin C với thai, có thể làm tăng nhu cầu về vitamin C dẫn đến bệnh Scorbut ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
- Vitamin C phân bố trong sữa mẹ. Người cho con bú dùng vitamin C theo nhu cầu bình thường hàng ngày, chưa thấy có vấn đề gì xảy ra đối với trẻ sơ sinh.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Do thuốc gây tác dụng không mong muốn là mất ngủ, buồn ngủ, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Nồng độ vitamin C trong huyết tương ở khoảng 10 – 20 mcg/ml. Dự trữ toàn bộ vitamin C trong cơ thể ước tính khoảng 1,5g với khoảng 30 – 45mg được luân chuyển hàng ngày. Dấu hiệu lâm sàng của bệnh scorbut thường trở nên rõ ràng sau 3 – 5 tháng thiếu hụt vitamin C.
- Vitamin C phân bố rộng rãi trong các mô cơ thể. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương kết hợp với protein.
- Vitamin C oxy – hóa thuận nghịch thành acid dehydroascorbic. Một ít vitamin C chuyển hóa thành những hợp chất không có hoạt tính gồm ascorbic acid – 2 sulfat và acid oxalic được bài tiết trong nước tiểu.
- Lượng vitamin C vượt quá nhu cầu của cơ thể cũng được nhanh chóng đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Điều này thường xảy ra khi lượng vitamin nhập hàng ngày vượt quá 200mg.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Vitamin C cần cho sự tạo thành colagen, tu sửa mô trong cơ thể và tham gia trong một số phản ứng oxy hóa – khử. Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt và một số hệ thống anzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbonhydrat, trong tổng hợp Iipid và protein, trong chức năng miễn dịch, trong đề kháng với nhiễm khuẩn, trong giữ gìn sự toàn vẹn của mạch máu và trong hô hấp tế bào.
- Thiếu hụt vitamin dẫn đến bệnh scorbut, trong đó có sự sai sót tổng hợp colagen với biểu hiện là không lành vết thương, khiếm khuyết về cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây nhiều đốm xuất huyết, đám bầm máu, chảy máu dưới da và niệm mạc (thường là chảy máu lợi).
- Dùng vitamin C làm mất hoàn toàn các triệu chứng thiếu hụt vitamin C.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 24 Tháng 9, 2025