Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Mycophenolate Mofetil | 250mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Cellcept 250mg được chỉ định trong điều trị:
- Cellcept 250mg được chỉ định để dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính và để điều trị tình trạng thải ghép lần đầu hoặc đáp ứng kém với điều trị ở những bệnh nhân ghép thận không cùng hệ thống.
- Cellcept 250mg
- được chỉ định để dự phòng hiện tượng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân ghép tim không cùng huyết thống. Ở những bệnh nhân được điều trị, NMF giúp cải thiện khả năng sống trong năm đầu tiền sau khi được ghép tim.
- Cellcept được chỉ định để dự phòng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân ghép gan không cùng huyết thống.
- Cellcept cần được sử dụng đồng thời với Cyclosporin và Corticosteroid.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Cellcept 250mg
- CellCept 250mg cần được dùng đồng thời với Cyclosporin và Corticosteroid.
Liều dùng Cellcept 250mg
Liều chuẩn để dự phòng thải ghép thận
Bệnh nhân trưởng thành:
- Liều khuyên dùng là 1g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu là hai giờ), hai lần mỗi ngày (dùng 2g mỗi ngày) cho những bệnh nhân ghép thận.
- Mặc dầu trong các thử nghiệm lâm sàng, mức liều 1.5g hai lần mỗi ngày (3g mỗi ngày) đã cho thấy tính an toàn và hiệu quả, nhưng sự vượt trội về hiệu quả chưa được xác định cho những bệnh nhân ghép thận.
- Nhìn chung, những bệnh nhân dùng Cellcept liều 2g/ ngày cho thấy độ an toàn cao hơn những bệnh nhân dùng Cellcept 3g/ngày.
Trẻ em (từ 3 tháng – 18 tuổi):
- Liều khuyến cáo bột pha hỗn hợp dịch uống Cellcept là 600mg/m2 hai lần mỗi ngày (liều tối đa là 2g mỗi ngày).
- Bệnh nhân với diện tích cơ thể 1.25 – 1.5m2 có thể dùng Cellcept dạng viên nang ở liều 750mg hai lần mỗi ngày (1.5g mỗi ngày).
- Bệnh nhân có diện tích cơ thể > 1.5m2 có thể dùng Cellcept dạng viên nén 1g hai lần mỗi ngày (2g mỗi ngày).
Liều chuẩn để dự phòng ghép thải tim
- Bệnh nhân trưởng thành: Liều khuyên dùng cho những bệnh nhân ghép tim là 1.5g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu hai giờ), hai lần mỗi ngày (3g một ngày).
- Bệnh nhi: Không có thông tin sử dụng thuốc trên bệnh nhi ghép tim.
Liều chuẩn để dự phòng ghép gan
- Bệnh nhân trưởng thành: Liều khuyên dùng cho ngững bệnh nhân ghép gan là 1g dùng đường truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu hai giờ), hai lần mỗi ngày (2g một ngày); hoặc 1.5g dùng đường uống, hai lần mỗi ngày (3g một ngày)
- Bệnh nhi: Không có thông tin sử dụng thuốc trên bệnh nhi ghép gan.
Liều chuẩn để điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị
- Bệnh nhân trưởng thành: Liều khuyên dùng là 1.5g dùng đường uống hoặc truyền tĩnh mạch (thời gian truyền tối thiểu hai giờ), hai lần mỗi ngày (3g một ngày).
- Bệnh nhi: Không có dữ liệu điều trị hiện tượng thải ghép thận lần đầu hoặc khó điều trị trên bệnh nhi ghép thận.
- Liều khởi đầu của Cellcept phải được dùng càng sớm càng tốt ngay sau khi thép thận, ghép tim hoặc ghép gan.
Các hướng dẫn dử dụng liều đặc biệt
Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính
- Nếu có giảm bạch cầu trung tính (lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối < 1.3 x 103 μl), phải ngừng dùng Cellcept hoặc phải giảm liều.
Sử dụng ở người già
- Liều khuyên dùng đường uống 1g x hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân được ghép thận và 1,5g x 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân được ghép tim hoặc gan là phù hợp cho những bệnh nhân già.
Bệnh nhân suy thận
- Bệnh nhân suy thận nặng nên tránh dùng liều cao hơn 1g x 2 lần mỗi ngày cho những bệnh nhân được ghép thận mà bị suy thận mạn nặng (tốc độ lọc cầu thận <25ml/phút/1,73m2). Điều này không áp dụng cho khoảng thời gian ngay sau khi ghép thận hoặc sau khi điều trị sự thải ghép cấp tính hoặc thải ghép khó đáp ứng điều trị.
- Không có dữ liệu về những bệnh nhân được ghép gan hoặc tim bị suy thận mạn nặng. Bệnh nhân sau ghép thận có chức năng thận hồi phục chậm Không cần phải điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân sau ghép thận có chức năng thận hồi phục chậm.
Bệnh nhân suy gan
- Không cần phải điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân được ghép thận bị bệnh nhu mô gan nặng (xem mục Những đặc tính dược động học) Không có dữ liệu về những bệnh nhân được ghép tim bị bệnh nhu mô gan nặng.
Quá liều
- Những báo cáo về tình trạng quá liều mycophenolate mofetil đã được ghi nhận từ những thử nghiệm lâm sàng và trong suốt thời gian thuốc được lưu hành trên thị trường.
- Trong rất nhiều trường hợp quá liều được báo cáo, không thấy có những biến cố bất lợi nào được ghi nhận. Những biến cố bất lợi được báo cáo trong những trường hợp quá liều đều đã được biết đến từ trước trong các dữ liệu về tính an toàn của thuốc.
- Người ta cho rằng tình trạng quá liều của mycophenolate mofetil có thể làm ức chế quá mức hệ thống miễn dịch, làm tăng tính nhạy cảm với nhiễm trùng và làm ức chế tủy xương. Nếu giảm bạch cầu đa nhân trung tính xảy ra thì cần ngưng hoặc giảm liều CellCept.
- MPA không bị đào thải bởi lọc máu. Tuy nhiên, ở liều cao (nồng độ C trong huyết tương cao hơn 100kg/ml), một lượng nhỏ MPAG bị đào thải. Các thuốc làm tăng thải acid mật như cholestyramine, có thể loại bỏ MPA bằng cách tăng đào thải thuốc.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc Cellcept 250mg trong trường hợp sau:
- Các phản ứng dị ứng với Cellcept đã được ghi nhận. Vì vậy, Cellcept được chống chỉ định ở những bệnh nhân bị quá mẫn với mycophenolate mofeti hoặc axit mycophenolic.
- Chống chỉ định dùng Cellcept cho phụ nữ có thai do có khả năng gây đột biến và quái thai.
- Chống chỉ định dùng Cellcept cho phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả
- Chống chỉ định dùng Cellcept cho phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Phù, tăng huyết áp, hạ huyết áp, phù chi dưới, nhịp tim nhanh, viêm mô tế bào, mụn nước , phát ban da, nhiễm toan, tăng cholesterol máu, tăng đường huyết, tăng kali máu, tăng lipid máu, tăng axit uric máu, hạ canxi máu, hạ kali máu, giảm phosphat máu, tăng lactate dehydrogenase, giảm cân, đau bụng, táo bón, giảm cảm giác thèm ăn, tiêu chảy, khó tiêu, viêm thực quản, đầy hơi, loét dạ dày, viêm dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thoát vị khoang bụng, tắc ruột, buồn nôn, viêm miệng, nôn, tiểu máu, nhiễm trùng đường tiết niệu, thiếu máu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu , ung thư máu, ung thư da không melanoma, giảm tiểu cầu, viêm gan, tăng men gan, tăng phosphatase kiềm trong huyết, nhiễm khuẩn, nhiễm cytomegalovirus, nhiễm nấm, nhiễm virus, ớn lạnh, lú lẫn, trầm cảm, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, nhược cơ, mất ngủ, khó chịu…
Không xác định tần suất
- Viêm đại tràng xuất huyết, viêm dạ dày xuất huyết, nhiễm nấm Candida da niêm mạc, nhiễm đơn bào, viêm họng, nhiễm trùng đường hô hấp.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Cần thận trọng khi thay đổi phác đồ từ liệu pháp có chứa các thuốc ức chế miễn dịch có thể gây ức chế tuần hoàn gan ruột của axit mycophenolic (MPA) như ciclosporin sang các thuốc khác không có tác dụng này như sirolimus, belatacept hay ngược lại, do sự thay đổi phác đồ điều trị có thể làm thay đổi nồng độ MPA.
- Cần thận trọng với những nhóm thuốc khác có thể gây ức chế chu trình gan ruột của MPA như cholestyramin do khả năng làm giảm nồng độ trong huyết tương và hiệu quả của mycophenolat mofetil.
- Người ta khuyến cáo không nên sử dụng mycophenolat mofetil cùng với azathioprine bởi vì cả hai thuốc này có thể làm ức chế tủy xương và sự kết hợp này chưa được nghiên cứu.
- Acyclorcir: Nồng độ huyết tương của acyclovir và MPAG (dạng phenolic glucuronide của MPA) cao hơn khi dùng mycophenolat mofetil kết hợp với acyclovir.
- Các thuốc kháng acid (như hydroxit magne và hydroxit nhôm) và các thuốc ức chế bơm proton (như lansoprazole, pantoprazole): Độ hấp thu của mycophenolat mofetil giảm.
- Sử dụng đồng thời telmisartan và mycophenolat mofetil làm giảm khoảng 30% nồng độ của MPA.
- Dùng đồng thời mycophenolat mofetil và ganciclovir làm tăng nồng độ MPAG và ganciclovir.
- Sau khi đã chỉnh đúng liều, người ta vẫn quan sát thấy có sự giảm nồng độ MPA khi dùng phối hợp rifampicin với mycophenolat mofetil. Vì vậy nên theo dõi sát nồng độ MPA và cần phải điều chỉnh nồng độ mycophenolat mofetil để duy trì hiệu quả lâm sàng khi phối hợp hai thuốc.
- Dùng tacrolimus đồng thời với mycophenolat mofetil làm tăng giá trị AUC của tacrolimus khoảng 20% ở bệnh nhân ghép gan ổn định.
- Các thuốc kháng sinh tiêu diệt các vi khuẩn sản xuất β – glucuronidase trong ruột (như aminoglycoside, cephalosporin, fluroquinolon, kháng sinh nhóm penicillin) có thể dây ảnh hưởng lên vòng tái tuần hoàn gan ruôt của MPAG/MPA.
- Vaccine sống không nên dùng cho bệnh nhân có đáp ứng miễn dịch bị suy giảm.
Tương tác với thực phẩm
- Thực phẩm làm giảm Cmax của MPA xuống 40% sau khi sử dụng mycophenolate mofetil.
Tương kỵ thuốc
- Dạng tiêm truyền không được trộn lẫn hoặc sử dụng chung catheter với các thuốc khác.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Dạng tiêm truyền tĩnh mạch không được tiêm nhanh hoặc truyền nhanh vào tĩnh mạch.
- Khối u
- Cũng như đối với tất cả bệnh nhân sử dụng phác đồ kết hợp các thuốc ức chế miễn dịch, những bệnh nhân có sử dụng mycophenolat mofetil trong phác đồ ức chế miễn dịch đều có tăng nguy cơ bị u lympho hoặc các bệnh ác tính khác, đặc biệt là ở da. Nguy cơ này dường như có liên quan tới cường độ và thời gian điều trị ức chế miễn dịch hơn là do việc sử dụng một loại thuốc nào đó. Như tất cả các bệnh nhân có nguy cơ cao bị ung thư da, nên hạn chế tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và tia cực tím bằng cách mặc quần áo bảo vệ và đeo kính chống nắng có yếu tố bảo vệ cao.
- Sự ức chế hệ thống miễn dịch quá mức cũng có thể làm tăng khả năng nhiễm trùng.
- Mycophenolat mofetil làm tăng tỉ lệ các biến cố bất lợi xảy ra ở hệ tiêu hóa, nên thận trọng khi dùng cho các bệnh nhân có bệnh của hệ tiêu hóa.
- Mycophenolat mofetil là thuốc ức chế inosin monophosphate dehydrogenase, vì vậy không nên sử dụng cho bệnh nhân thiếu enzym hypoxanthin – guaninephosphoribosyl – transferase (HGPRT) có tính chất di truyền và hiếm gặp như hội chứng Lesch – Nyhan và Kelley – Seegmiller.
- Nguy cơ xảy ra các biến cố bất lợi có thể tăng trên bệnh nhân lớn tuổi như nhiễm khuẩn và xuất huyết tiêu hóa và phù phổi khi so sánh với các bệnh nhân trẻ tuổi hơn.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ có thai và phụ nữ có khả năng mang thai mà không sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả cao.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Mycophenolat mofetil có ảnh hưởng vừa phải đến khả năng lái xe vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Hấp thu nhanh, thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 0,5 – 6 giờ.
Phân bố
- Tỷ lệ gắn protein là 30%.
Chuyển hóa
- MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glucuronyl transferase để tạo thành MPAG.
Thải trừ
- Thải trừ qua nước tiểu (khoảng 82% dưới dạng thuốc không đổi). Thời gian bán thải là 3 – 5 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Mycophenolate mofetil là dạng este 2 – morpholinoethyl của MPA. MPA là một chất ức chế enzym inosine monophosphate dehydrogenase (IMPDH) với tính ức chế cực mạnh, chọn lọc, không cạnh tranh và có khả năng phục hồi, vì vậy thuốc ức chế con đường de novo của quá trình tổng hợp guanosine nucleotide.
- Cơ chế MPA ức chế hoạt tính enzym của IMPDH dường như là do MPA có khả năng bắt chước về mặt cấu trúc của cả đồng yếu tố nicotinamide adenine dinucleotide lẫn một phân tử nước xúc tác. Điều này sẽ ngăn cản sự oxy hóa IMP thành xanthose – 5’ – monophosphate là bước chính trong con đường denovo của quá trình tổng hợp guanosine nucleotide.
- MPA có tác dụng kìm hãm dòng lympho bào mạnh hơn đối với các dòng tế bà khác bởi vì tế bào lympho T và lympho B bị lệ thuộc rất nhiều vào sự tăng sinh của chúng trong con đường de novo của quá trình tổng hợp purine, trong khi những dòng tế bào khác có thể tận dụng những con đường tái tạo khác.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 31 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Roche
Giới thiệu về Roche
Roche (F. Hoffmann-La Roche Ltd) là một trong những tập đoàn dược phẩm và công nghệ sinh học hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Basel, Thụy Sĩ. Được thành lập vào năm 1896, Roche đã phát triển thành một công ty tiên phong trong lĩnh vực dược phẩm và chẩn đoán, đặc biệt nổi bật với các sản phẩm điều trị ung thư, các bệnh truyền nhiễm, viêm nhiễm và rối loạn hệ thần kinh trung ương.
Roche cam kết mang đến các giải pháp y tế tiên tiến, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1896: Roche được thành lập bởi Fritz Hoffmann-La Roche tại Basel, Thụy Sĩ.
- 1934: Là công ty đầu tiên tổng hợp và sản xuất vitamin C dưới dạng thương mại.
- 1950s-1970s: Mở rộng danh mục thuốc điều trị ung thư và các bệnh nhiễm khuẩn.
- 1990s: Đầu tư mạnh vào công nghệ sinh học và xét nghiệm chẩn đoán.
- 2009: Hoàn tất việc mua lại công ty công nghệ sinh học Genentech.
- Hiện nay: Roche tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực dược phẩm cá thể hóa và công nghệ sinh học.
Danh mục sản phẩm của Roche
Dược phẩm điều trị
- Ung thư: Thuốc điều trị ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu (Herceptin, Avastin, Rituxan).
- Hệ miễn dịch: Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ.
- Hệ thần kinh: Thuốc điều trị bệnh Parkinson, Alzheimer và tâm thần phân liệt.
- Bệnh truyền nhiễm: Thuốc kháng virus HIV, viêm gan, cúm.
Chẩn đoán y tế
- Hệ thống xét nghiệm sinh hóa và miễn dịch.
- Công nghệ phân tích di truyền và sinh học phân tử.
- Xét nghiệm phát hiện sớm ung thư và các bệnh mãn tính.
Thế mạnh của Roche
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Roche liên tục đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm để phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến.
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Sở hữu các công ty công nghệ sinh học hàng đầu như Genentech, Chugai Pharmaceutical.
- Dẫn đầu trong y học cá thể hóa: Tập trung phát triển các giải pháp điều trị dựa trên đặc điểm di truyền và sinh học của từng bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Là công ty dược phẩm lớn nhất thế giới tính theo doanh thu.
- Liên tiếp nằm trong danh sách “Công ty dược phẩm sáng tạo nhất thế giới”.
- Các sản phẩm của Roche đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư và bệnh truyền nhiễm trên toàn cầu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Grenzacherstrasse 124, 4070 Basel, Thụy Sĩ.
- Website: www.roche.com
- Điện thoại: +41 61 688 1111
Roche cam kết tiếp tục đổi mới và mang lại những giải pháp y tế đột phá nhằm nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn thế giới.