Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Hỗn dịch uống chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tricalci phosphate | 3.6g |
Vitamin D2 | 72.000 IU |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Calcigenol:
- Bổ sung Canxi cho khẩu phần ăn.
- Phòng ngừa còi xương do dinh dưỡng.
- Phòng ngừa còi xương do chuyển hóa và nhuyễn xương.
- Ngăn ngừa và điều trị loãng xương kể cả loãng xương do corticoid.
- Co giật do giảm Canxi huyết.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Calcigenol được dùng theo đường uống.
- Không nên uống thuốc nguyên chất.
- Pha loãng thuốc trong nước, sữa hoặc nước ép trái cây.
Liều dùng
- Người lớn: 1 – 2 muỗng canh trước hai bữa ăn chính.
- Trẻ em: 1 muỗng canh trước hai bữa ăn chính.
- Trẻ sơ sinh: 1 – 2 muỗng cà phê x 2 – 4 lần mỗi ngày pha với nước hoặc sữa.
- Phòng ngừa còi xương: theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Ghi chú: 1ml tương đương 1g hỗn dịch Calcigenol, 1 muỗng canh = 15ml, 1 muỗng cà phê = 5ml.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Ngưng dùng vitamin D hay calci, giảm lượng calci dưới sự theo dõi của bác sĩ, theo dõi thường xuyên mức calci.
- Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Tăng calci huyết, tăng calci niệu và sỏi thận.
- Mẫn cảm với vitamin D2.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Cacigenol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
- Độc tính của vitamin D có thể do dùng quá mức vitamin D thường xuyên và có thể gây tăng calci huyết và mất xương thái quá.
- Tăng calci huyết mãn có thể gây nghiêm trọng thậm chí biến chứng đe dọa tính mạng, và nên được bác sĩ điều trị. Các triệu chứng sớm của tăng calci huyết có thể gồm buồn nôn, nôn ói và chán ăn (ăn không ngon/sụt cân) kèm theo tiểu nhiều (tiểu thái quá), chứng khát nhiều (khát nước thái quá), yếu, mệt mỏi, buồn ngủ, đau đầu, khô miệng, có vị kim loại, chóng mặt, ù tai và mất điều hòa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Nên tránh điều trị quá tích cực gây giảm calci huyết, vì chuyển thành tăng calci huyết còn nguy hiểm hơn. Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì mức 9 – 10 mg/dl (4,5 – 5 meq/lít). Nồng độ calci huyết thanh không được vượt quá 11 mg/dl.
- Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kì đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, ure máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiểu 24 giờ.
- Giảm nồng độ phosphat kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.
- Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh sự tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Các thuốc lợi tiểu thiazid: Để tránh nguy cơ tăng calci huyết, nên dùng liều dùng thấp nhất được khuyến cáo và tăng cường theo dõi calci huyết.
- Orlistat: Làm giảm khả năng hấp thu vitamin D.
- Để tránh tương tác thuốc nên thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết những thuốc bạn đang dùng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Tránh dùng chung với các thuốc khác có chứa vitamn D để tránh trường hợp dùng quá liều.
- Trong các chỉ định cần dùng liều cao và lập lại, nên theo dõi calci niệu và calci huyết và ngưng các nguồn cung cấp vitamin D nếu calci huyết vượt quá 105 mg/ml (2,62 mmol/l) hoặc nếu calci niệu vượt quá 4 mg/kg/ngày ở người trưởng thành hoặc 4 – 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.
- Trong chỉ định nếu sử dụng calci ở liều cao thì cần theo dõi calci nước tiểu để tránh trường hợp quá liều.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Không có tài liệu nghiên cứu sinh quái thai trên động vật.
- Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy vitamin D không gây dị dạng hoặc độc trên thai nhi. Do đó trong trường hợp cần thiết, có thể sử dụng vitamin D cho phụ nữ mang thai.
- Lưu ý phải sử dụng đúng liều.
Thời kỳ cho con bú:
- Trường hợp cần thiết có thể sử dụng cho phụ nữa cho con bú.
- Lưu ý phải sử dụng đúng liều.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Vitamin D được hấp thu ở ruột non theo cách thụ động, rồi tiếp vào hệ tuần hoàn theo đường bạch huyết, sáp nhập với các vi thể nhũ tráp.
- Sau khi hấp thu, vitamin D liên kết với một protein đặc hiệu và được chuyển đến gan để chuyển đổi thành 25 – hydroxy vitamin D. Chất này liên kết với cùng protein mang và được chuyển đến thận để biến đổi dưới dạng chủ động 1, 25 – dihydroxy vitamin D.
- Các nơi tồn trữ chủ yếu là mô mỡ, các cơ, máu. Chất 25 – dihydroxy vitamin D gắn với protein mang là đại bộ phận chất dự trữ lưu thông của vitamin D. Thời gian bán hủy trong máu từ 25 – 40 ngày.
- Sự bài tiết của vitamin D và các chất chuyển hóa được tiến hành bằng đường phân, dưới dạng biến đổi hoặc dưới dạng hòa tan trong nước.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 8 Tháng 8, 2025