Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch tiêm truyền chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ofloxacin | 200mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của BIFOLOX 200mg/40ml:
Dung dịch tiêm truyền Ofloxacin được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn ở người lớn trong các bệnh nhiễm khuẩn dưới đây:
Ở người lớn:
Nhiễm khuẩn nặng gây ra bởi các vi khuẩn Gram-âm và bởi staphylococci nhạy cảm:
- Nhiễm khuẩn huyết;
- Hô hấp;
- Tai mũi họng mạn tính;
- Đường niệu, bao gồm tuyến tiền liệt;
- Đường sinh dục;
- Xương khớp; Da;
- Bụng và gan mật.
Trường hợp đặc biệt:
- Điều trị bệnh than. Trong quá trình điều trị nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, sự xuất hiện của các đột biến kháng thuốc đã được mô tả và có thể kết hợp một loại kháng sinh khác. Theo dõi vi sinh đối với tình trạng kháng thuốc như vậy nên được xem xét, đặc biệt trong trường hợp nghi ngờ thất bại.
- Không khuyến khích sử dụng ofloxacin trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng, bao gồm vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter.
Ghi chú:
- Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Dung dịch tiêm truyền Bifolox 200mg/40ml liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Bifolox 200mg/40ml cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế;
- Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp.
- Cần chú ý đặc biệt đến tình trạng kháng vi khuẩn đối với ofloxacin trước khi bắt đầu điều trị.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Nên kiểm tra cảm quan về tiểu phân lạ và sự biến màu trước khi sử dụng. Chỉ sử dụng khi không có bất thường.
- Dung dịch ofloxacin chỉ được dùng để truyền tĩnh mạch CHẬM; dùng 1 hoặc 2 lần/ngày.
- Thời gian truyền 200mg thuốc trong 30 phút. Điều này đặc biệt quan trọng khi ofloxacin được dùng đồng thời với các thuốc có thể dẫn đến giảm huyết áp hoặc với thuốc gây mê có chứa barbiturat. Nói chung, liều cá nhân sẽ được đưa ra trong khoảng thời gian gần bằng nhau.
Liều dùng
Người lớn:
Trường hợp chức năng thận bình thường:
- 400mg/ngày chia làm 2 lần truyền trong mỗi 12 giờ.
- Liều này có thể được tăng lên đến 600mg/ngày ở bệnh nhân nặng cân và/ hoặc trường hợp nhiễm khuẩn nặng, đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc trong trường hợp nhiễm trùng bệnh viện với các vi khuẩn Gram âm đa kháng thuốc như Pseudomonas, Acinetobacter và Serratia.
- Đối với những vi khuẩn này cũng như đối với Staphylococcus aureus, nên kết hợp với một loại kháng sinh khác thích hợp với tác nhân gây bệnh.
Trường hợp đặc biệt:
Bệnh than:
- Điều trị cho những người có triệu chứng bằng đường tiêm, sau đó điều trị thay thế bằng dạng uống ngay khi tình trạng bệnh nhân cho phép: 800mg/ ngày/2 lần tiêm truyền sau đó uống 800mg/ngày/2 lần.
- Thời gian điều trị là 8 tuần.
Người cao tuổi
- Tuổi tác không ảnh hưởng đến liều ofloxacin. Tuy nhiên nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận (xem nội dung “Kéo dài khoảng QT” trong mục 6. Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)
Bệnh nhân suy thận
- Liều lượng nên được điều chỉnh theo mức độ suy thận bằng cách giãn cách các liều:
- Suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin > 20 ml/phút): truyền 200mg mỗi 24 giờ.
- Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/phút): truyền 200mg mỗi 48 giờ.
- Nên kiểm tra nồng độ hoạt chất trong huyết thanh ở bệnh nhân suy thận và thẩm phân máu.
Bệnh nhân suy gan (bao gồm xơ gan cổ trướng)
- Khuyến cáo liều tối đa ofloxacin sử dụng hằng ngày không nên vượt quá 400mg, vì có thể giảm thải trừ.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Dấu hiệu quan trọng nhất sau khi quá liều cấp là các triệu chứng thần kinh trung ương như nhầm lẫn, chóng mặt, suy giảm nhận thức và động kinh, tăng khoảng QT cũng như các tác động đường tiêu hóa như buồn nôn và ăn mòn niêm mạc.
- Các tác động đến hệ thần kinh trung ương như trạng thái nhầm lẫn, co giật, ảo giác và run rẩy đã được quan sát thấy sau khi lưu hành thuốc.
Cách xử trí:
- Thải trừ của ofloxacin có thể tăng lên bằng cách bài niệu tích cực.
- Trong trường hợp quá liều, điều trị triệu chứng nên được thực hiện. Theo dõi điện tâm đồ nên được thực hiện vì khả năng kéo dài khoảng QT. Các chất kháng acid nên được sử dụng để bảo vệ niêm mạc dạ dày.
- Một phần ofloxacin có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu. Lọc màng bụng và CAPD không hiệu quả trong việc loại bỏ ofloxacin khỏi cơ thể. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất, các quinolon khác hoặc với bất kỳ tá dược nào.
- Ofloxacin không nên được sử dụng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm gân liên quan đến việc sử dụng fluoroquinolon.
- Ofloxacin, giống như 4-quinolon khác, được chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh hoặc có ngưỡng động kinh thấp.
- Ofloxacin được chống chỉ định ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên đang phát triển, và ở phụ nữ mang thai hoặc cho con bú, vì các thí nghiệm trên động vật không hoàn toàn loại trừ nguy cơ tổn thương sụn khớp ở đối tượng đang phát triển.
- Bệnh nhân thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase tiềm ẩn hoặc đã biết có thể dễ bị tan huyết khi điều trị bằng thuốc kháng khuẩn quinolon.
Tác dụng phụ
Hệ cơ quan |
Thường gặp
(≥1/100 đến <1/10) |
Ít gặp
(≥1/1.000 đến <1/100) |
Hiếm gặp
(≥1/10.000 đến <1/1.000) |
Rất hiếm gặp
(<1/10.000) |
Chưa rõ (không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn)** |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng |
Nhiễm nấm, mầm bệnh đề kháng | ||||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Thiếu máu;
Thiếu máu tán huyết; Giảm bạch cầu; Tăng bạch cầu ái toan Giảm tiểu cầu. |
Mất bạch cầu hạt; Suy tủy xương. |
|||
Rối loạn hệ thống miễn dịch |
Phản ứng phản vệ **
Phản ứng giả phản vệ ** Phù mạch ** |
Sốc phản vệ **
Sốc giả phản vệ ** |
|||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Chán ăn |
Hạ đường huyết ở những bệnh nhân tiểu đường dùng thuốc hạ đường huyết Tăng đường huyết; Hôn mê hạ đường huyết |
|||
Rối loạn tâm thần * |
Kích động; rối loạn giấc ngủ; mất ngủ | Rối loạn tâm thần (như ảo giác); lo âu; trạng thái nhầm lẫn; ác mộng; trầm cảm | Rối loạn tâm thần và trầm cảm với hành vi tự gây thương tích, chẳng hạn như có ý tưởng/ suy nghĩ tự tử hoặc cố gắng tự tử
Sự căng thẳng. |
||
Rối loạn hệ thần kinh * | Chóng mặt;
Đau đầu. |
Buồn ngủ;
Dị cảm; Rối loạn vị giác; Rối loạn khứu giác |
Bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên **
Bệnh thần kinh cảm giác vận động ngoại biên ** Co giật **, triệu chứng ngoại tháp hoặc rối loạn khác về phối hợp cơ bắp |
Run; Rối loạn vận động; Mất vị giác; Bất tỉnh; Tăng áp lực nội sọ nhẹ (giả u não) |
|
Rối loạn mắt * |
Kích ứng mắt | Rối loạn thị giác | Viêm màng mạch nho | ||
Rối loạn tai và mê đạo | Chóng mặt | Ù tai;
Mất thính lực |
Suy giảm thính lực |
||
Rối loạn tim |
Tim đập nhanh |
Rối loạn nhịp thất, xoắn đỉnh (được báo cáo chủ yếu ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT), kéo dài khoảng QT điện tâm đồ (xem thêm trong toa sản phẩm kèm theo) |
|||
Rối loạn vận mạch |
Chỉ cho đường tiêm truyền: viêm tĩnh mạch | Hạ huyết áp |
Chỉ cho đường tiêm truyền: Trong suốt quá trình truyền ofloxacin, có thể xảy ra tình trạng tim đập nhanh và hạ huyết áp. Trong một số trường hợp việc hạ huyết áp có thể nặng. |
||
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Ho, viêm mũi họng | Khó thở, co thắt phế quản |
Viêm phổi dị ứng, khó thở nặng |
||
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn | Viêm ruột, thỉnh thoảng có xuất huyết | Viêm đại tràng giả mạc*
Vàng da ứ mật |
Chứng khó tiêu;
Đầy hơi; Táo bón; Viêm tụy. |
|
Rối loạn gan mật | Tăng men gan (ALAT, ASAT, LDH, gamma-GT và/hoặc phosphatase kiềm);
Tăng bilirubin huyết |
Viêm gan, có thể nặng**; tổn thương gan nặng, bao gồm trường hợp suy gan cấp, đôi khi gây tử vong đã được báo cáo với ofloxacin, chủ yếu ở những bệnh nhân bị rối loạn gan tiềm ẩn |
|||
Rối loạn da và mô dưới da |
Ngứa;
Phát ban |
Mề đay, nóng bừng, tăng tiết mồ hôi, phát ban mụn mủ | Hồng ban đa dạng, Hoại tử thượng bì nhiễm độc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng**, Phản ứng ngoại ban do thuốc;
Ban xuất huyết mạch máu; Viêm mạch máu, có thể dẫn đến các trường hợp đặc biệt hoại tử da |
Hội chứng Stevens-Johnson; Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính; Phát ban do thuốc; Viêm miệng; Viêm da tróc vảy |
|
Rối loạn cơ xương và mô liên kết* |
Viêm gân | Đau khớp, đau cơ,
Đứt gân (ví dụ: gân Achilles) có thể xảy ra trong vòng 48 giờ khi bắt đầu điều trị và có thể hai chiều |
Tiêu cơ vân và/ hoặc bệnh cơ, yếu cơ; Rách cơ, vỡ cơ; Đứt dây chằng; Viêm khớp |
||
Rối loạn thận và đường niệu |
Tăng creatinin huyết thanh | Suy giảm thận cấp | Viêm thận kẽ cấp tính | ||
Rối loạn bẩm sinh và di truyền |
Cơn kịch phát của rối loạn chuyển hóa porphyrin ở những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin |
||||
Rối loạn chung và tình trạng nơi tiêm * |
Chỉ cho đường tiêm truyền: Phản ứng tại vị trí tiêm truyền (đau, đỏ) |
Suy nhược, sốt, đau (bao gồm đau lưng, ngực và tứ chi |
Ghi chú:
- (*) Rất hiếm trường hợp bị phản ứng bất lợi nghiêm trọng, kéo dài (đến vài tháng hoặc năm), gây tàn tật và có khả năng không hồi phục ảnh hưởng đến một số, đôi khi nhiều hệ cơ quan và các giác quan (bao gồm các phản ứng như viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau tứ chi, dáng đi không bình thường (hay rối loạn dáng đi), bệnh thần kinh liên quan đến dị cảm, trầm cảm, mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ và suy giảm thính giác, thị giác, vị giác và khứu giác) đã được báo cáo liên quan đến việc sử dụng quinolon và fluoroquinolon trong một số trường hợp không liên quan đến các yếu tố nguy cơ hiện có.
- (**) Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc.
Tương tác thuốc
Thuốc kéo dài khoảng QT
- Ofloxacin, giống như các fluoroquinolon khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân dùng thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ: thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, các macrolid, thuốc chống loạn thần).
Thuốc chống đông
- Kéo dài thời gian chảy máu đã được báo cáo trong khi dùng đồng thời ofloxacin và các thuốc chống đông máu.
Theophyllin, fenbufen hoặc các NSAID tương tự
- Không có tương tác dược động học của ofloxacin với theophyllin được tìm thấy trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, việc hạ thấp ngưỡng động kinh não rõ rệt có thể xảy ra khi quinolon được dùng đồng thời với theophyllin, các NSAID hoặc các tác nhân khác làm giảm ngưỡng động kinh.
- Trong trường hợp động kinh co giật, nên ngừng điều trị bằng ofloxacin.
Glibenclamid
- Ofloxacin có thể gây ra sự gia tăng nhẹ nồng độ glibenclamid trong huyết thanh khi sử dụng đồng thời; bệnh nhân được điều trị với sự kết hợp này nên được theo dõi chặt chẽ.
Probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat
- Probenecid giảm 24% độ thanh thải của ofloxacin và tăng AUC 16%. Cơ chế là một sự cạnh tranh hoặc ức chế vận chuyển tích cực bài tiết ở ống thận. Cần thận trọng khi dùng ofloxacin cùng với các thuốc ảnh hưởng đến bài tiết ở ống thận như probenecid, cimetidin, furosemid và methotrexat.
Thuốc đối kháng vitamin K
- Các xét nghiệm đông máu tăng (PT/ INR) và/hoặc chảy máu, có thể nặng, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng ofloxacin kết hợp với chất đối kháng vitamin K (ví dụ: warfarin). Các xét nghiệm đông máu nên được theo dõi ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng vitamin K vì có thể tăng tác dụng của các dẫn xuất coumarin.
Các thuốc cần chú ý khi sử dụng
- Các Glucocorticosteroid (trừ hydrocortison là liệu pháp thay thế): Có thể tăng nguy cơ mắc bệnh gân hoặc thậm chí đứt gân, đặc biệt ở những bệnh nhân được điều trị bằng corticosteroid kéo dài.
- Mycophenolat mofetil: Giảm khoảng 1/3 nồng độ axit mycophenolic, với nguy cơ tiềm ẩn giảm hiệu quả.
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
- Ở những bệnh nhân được điều trị bằng ofloxacin, việc xác định các opiat trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả. Có thể cần phải xác nhận kết quả opiat dương tính bằng các phương pháp đặc hiệu hơn.
- Hoạt tính của ofloxacin trên Mycobacterium tuberculosis có thể có khả năng làm âm tính trong việc tìm kiếm BK đặc biệt là trong bệnh lao phổi hoặc bệnh xương khớp.
Mất cân bằng INR
- Nhiều trường hợp tăng hoạt tính của thuốc chống đông đường uống đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng kháng sinh. Sự truyền nhiễm hoặc viêm rõ rệt, tuổi và tình trạng chung của bệnh nhân là yếu tố nguy cơ.
- Trong những trường hợp này, có vẻ khó phân biệt giữa nhiễm khuẩn và điều trị trong trường hợp mất cân bằng chỉ số INR. Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh có liên quan nhiều hơn, bao gồm các fluoroquinolon, macrolid, cyclin, cotrimoxazol và một số cephalosporin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Nhiễm khuẩn liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn
- Với mức độ nhạy cảm của streptococci và pneumococci với ofloxacin, ofloxacin không phải là lựa chọn điều trị hàng đầu cho nhiễm trùng liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
- Sự đề kháng của Escherichia coli với các fluoroquinolon (vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu phổ biến nhất) thay đổi ở các địa phương khác nhau.
- Các bác sĩ kê đơn nên xem xét mức độ đề kháng với các fluoroquinolon của Escherichia coli tại địa phương.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục có thể là do các chủng Neisseria gonorrhoeae kháng fluoroquinolon.
Quá mẫn:
- Bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate-dehydrogenase tiềm ẩn hoặc được chẩn đoán có thể dễ bị phản ứng tan huyết nếu được điều trị bằng quinolon. Do đó, nếu phải sử dụng ofloxacin ở những bệnh nhân này, cần theo dõi khả năng tan máu.
Bệnh viêm vùng chậu:
- Đối với bệnh viêm vùng chậu, ofloxacin chỉ nên được xem xét kết hợp với chất kháng khuẩn tác dụng trên vi khuẩn yếm khí.
Phản ứng bóng nước toàn thân nghiêm trọng
- Các trường hợp phản ứng da nặng như hội chứng Stevens-Johnson hoặc hoại tử thượng bì nhiễm độc đã được báo cáo với ofloxacin.
- Bệnh nhân nên báo với bác sĩ ngay trước khi tiếp tục điều trị nếu xảy ra phản ứng da và/ hoặc niêm mạc.
Phình và bóc tách động mạch chủ
- Các nghiên cứu dịch tễ học báo cáo tăng nguy cơ phình và bóc tách động mạch chủ sau khi uống các fluoroquinolon, đặc biệt là ở người cao tuổi.
- Do đó, chỉ nên sử dụng fluoroquinolon sau khi đánh giá rủi ro lợi ích cẩn thận và sau khi xem xét các lựa chọn điều trị khác ở bệnh nhân có tiền sử gia đình dương tính với bệnh phình động mạch chủ, hoặc ở bệnh nhân được chẩn đoán phình động mạch chủ trước đó và/ hoặc bóc tách động mạch chủ, hoặc có mặt các yếu tố nguy cơ hoặc điều kiện khác dẫn đến phình động mạch chủ và bóc tách động mạch chủ (ví dụ hội chứng Marfan, hội chứng Ehlers-Danlos mạch máu, viêm động mạch Takayasu, viêm động mạch tế bào khổng lồ, bệnh Behcet, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch).
- Quá mẫn và dị ứng đã được báo cáo với các fluoroquinolon sau lần dùng đầu tiên. Phản ứng phản vệ và giả phản vệ có thể đe dọa tính mạng ngay cả sau liều đầu tiên. Trong những trường hợp này, nên ngừng sử dụng ofloxacin và điều trị thích hợp (ví dụ điều trị sốc).
Nhiễm khuẩn Clostridium difficile
- Nếu bệnh nhân có tình trạng tiêu chảy, đặc biệt là trường hợp nặng, dai dẳng và/hoặc xuất huyết, xảy ra trong hoặc đến 10 tuần sau khi điều trị bằng ofloxacin, có thể là dấu hiệu của viêm đại tràng do kháng sinh. Nếu nghi ngờ viêm đại tràng giả mạc, nên ngừng sử dụng ofloxacin ngay lập tức.
- Điều trị kháng sinh đặc hiệu phù hợp phải được bắt đầu sớm (ví dụ: vancomycin đường uống, teicoplanin hoặc metronidazol đường uống). Các sản phẩm ức chế nhu động bị chống chỉ định trong tình huống lâm sàng này.
Bệnh nhân dễ bị co giật
- Các quinolon có thể làm giảm ngưỡng động kinh và có thể kích hoạt cơn động kinh. Ofloxacin bị chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử động kinh (xem mục Chống chỉ định) và, cũng như với các loại thuốc khác, ofloxacin nên hết sức thận trọng ở những bệnh nhân dễ bị co giật.
- Những bệnh nhân này có thể là bệnh nhân bị tổn thương hệ thần kinh trung ương đã có từ trước, điều trị đồng thời với fenbufen và các NSAID tương tự hoặc với các thuốc làm giảm ngưỡng động kinh não, như theophyllin.
- Trong trường hợp động kinh co giật, nên ngừng điều trị bằng ofloxacin.
Viêm gân và đứt gân
- Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
- Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
- Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Bệnh nhân suy thận
- Vì ofloxacin thải trừ chính qua thận nên liều ofloxacin nên được điều chỉnh ở bệnh nhân bị suy thận.
Bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần
- Phản ứng tâm thần đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các fluoroquinolon. Trong một số trường hợp đã tiến triển thành ý nghĩ tự tử hoặc hành vi tự gây nguy hiểm bao gồm cố gắng tự tử, đôi khi chỉ sau khi dùng một liều duy nhất. Trong trường hợp bệnh nhân tăng các phản ứng này, nên ngừng sử dụng ofloxacin và sử dụng các biện pháp thích hợp.
- Ofloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn tâm thần hoặc ở những bệnh nhân mắc bệnh tâm thần.
Bệnh nhân suy gan
- Ofloxacin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan, vì tổn thương gan có thể xảy ra. Các trường hợp viêm gan tối cấp có khả năng dẫn đến suy gan (bao gồm cả các trường hợp tử vong) đã được báo cáo với các fluoroquinolon.
- Bệnh nhân nên được ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu các tăng các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa hoặc đau bụng.
Bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng vitamin K
- Do có thể tăng các xét nghiệm đông máu (PT/ INR) và/ hoặc chảy máu ở những bệnh nhân được điều trị bằng fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin, kết hợp với chất đối kháng vitamin K (như warfarin), nên theo dõi các xét nghiệm đông máu khi dùng đồng thời các thuốc này với ofloxacin.
Bệnh nhược cơ
- Các fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin, có hoạt tính ức chế thần kinh cơ và có thể làm tăng sự yếu cơ trên những bệnh nhân nhược cơ. Các báo cáo tác dụng phụ nghiêm trọng hậu mại, bao gồm tử vong và yêu cầu hỗ trợ thông khí, có liên quan đến việc sử dụng fluoroquinolon ở những bệnh nhân nhược cơ. Tránh sử dụng ofloxacin ở những bệnh nhân có tiền sử nhược cơ.
Ngăn ngừa nhạy cảm ánh sáng
- Nhạy cảm ánh sáng đã được báo cáo với ofloxacin. Khuyến cáo rằng bệnh nhân không nên phơi mình một cách không cần thiết dưới ánh nắng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo (ví dụ: đèn tia nắng, nhà tắm nắng), trong điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa nhạy cảm ánh sáng.
Bội nhiễm
- Cũng như các loại kháng sinh khác, việc sử dụng ofloxacin, đặc biệt là nếu kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Đánh giá lặp đi lặp lại tình trạng của bệnh nhân là điều cần thiết. Nếu nhiễm trùng thứ phát xảy ra trong quá trình trị liệu, cần có biện pháp thích hợp.
- Sự xuất hiện của kháng thuốc hoặc chọn lọc các chủng kháng thuốc đặc biệt có thể xảy ra trong các phương pháp điều trị dài hạn và/ hoặc nhiễm trùng bệnh viện, đặc biệt là giữa các chủng Staphylococci và Pseudomonas.
Kéo dài khoảng QT:
- Rất hiếm trường hợp kéo dài khoảng QT được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng các fluoroquinolon. Thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin, ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ kéo dài khoảng QT, ví dụ:
- Khoảng QT dài bẩm sinh.
- Sử dụng chung với các thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ: Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, các macrolid, thuốc chống loạn thần).
- Mất cân bằng điện giải không được điều trị (ví dụ như hạ kali máu, hạ magie máu).
- Bệnh tim (ví dụ như suy tim, nhồi máu cơ tim, nhịp tim chậm).
- Bệnh nhân cao tuổi và phụ nữ có thể nhạy cảm hơn với thuốc kéo dài khoảng QT. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng các fluoroquinolon, bao gồm ofloxacin, ở những đối tượng này.
Rối loạn đường huyết:
- Như với tất cả các quinolon, hiện tượng rối loạn đường huyết, bao gồm cả tăng đường huyết và hạ đường huyết đã được báo cáo, thường ở bệnh nhân tiểu đường được điều trị đồng thời với thuốc hạ đường huyết đường uống (ví dụ như glibenclamid) hoặc với insulin.
- Các trường hợp hôn mê do hạ đường huyết đã được báo cáo. Ở những bệnh nhân tiểu đường này, nên theo dõi cẩn thận đường huyết.
Bệnh lý thần kinh ngoại biên:
- Các trường hợp mắc bệnh đa dây thần kinh cảm giác hoặc giác quan – vận động dẫn đến dị cảm, giảm cảm giác, rối loạn cảm giác hoặc yếu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon và fluoroquinolon. Bệnh nhân đang điều trị bằng ofloxacin nên được khuyên phải thông báo cho bác sĩ trước khi tiếp tục điều trị nếu xuất hiện các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, nóng rát, ngứa ran, tê hoặc tăng sự yếu để ngăn ngừa sự phát triển của tình trạng không thể hồi phục.
Bệnh nhân bị thiếu hụt glucose-6-phosphate-dehydrogenase
- Trong trường hợp đau bụng, ngực hoặc đau lưng đột ngột, bệnh nhân nên được tư vấn ngay lập tức tham khảo ý kiến bác sĩ tại khoa cấp cứu.
Rối loạn thị lực
- Nếu thị lực bị suy giảm hoặc có bất kỳ ảnh hưởng nào đến mắt, đến gặp bác sĩ chuyên khoa mắt để được tư vấn ngay lập tức (xem trong toa sản phẩm kèm theo).
Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
- Ở những bệnh nhân được điều trị bằng ofloxacin, việc xác định các opiat trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả.
- Có thể cần phải xác nhận kết quả opiat dương tính bằng các phương pháp đặc hiệu hơn.
Sự hiện diện của NaCl
- Thuốc này chứa 0,32(g) natri trong mỗi lọ sản phẩm nên cần được xem xét khi sử dụng cho những người có chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Dựa trên dữ liệu hạn chế ở người, việc sử dụng các fluoroquinolon trong ba tháng đầu của thai kỳ không liên quan đến việc tăng nguy cơ dị tật lớn hoặc ảnh hưởng xấu khác đến kết quả thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy tổn thương sụn khớp ở động vật chưa trưởng thành nhưng không có tác dụng gây quái thai. Do đó ofloxacin không nên được sử dụng trong thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú
- Ofloxacin được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Do có khả năng gây bệnh khớp và độc tính nghiêm trọng khác ở trẻ bú mẹ, nên ngừng cho con bú trong khi điều trị bằng ofloxacin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Vì thỉnh thoảng có báo cáo về tình trạng buồn ngủ, giảm khéo léo, chóng mặt và rối loạn thị giác, bệnh nhân nên cảm nhận tình trạng đáp ứng với ofloxacin trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc. Những tác dụng này có thể tăng lên bởi rượu.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Ở người có chức năng thận bình thường:
Phân bố:
- Nửa đời thải trừ là 5 giờ.
- Nồng độ tối đa huyết tương (kể từ khi kết thúc truyền) và nồng độ tối thiểu huyết tương (tại thời điểm giờ thứ 12) ở trạng thái ổn định sau khi truyền 200mg trong 30 phút là 5 – 6 mg/l và 0,3 – 0,5 mg/l.
- Với việc sử dụng 2 lần mỗi ngày, trạng thái ổn định đạt được sau lần truyền thứ 3.
- Gắn kết protein huyết tương thấp (khoảng 10%).
- Thể tích phân bố cao: khoảng 1,5 l/ kg.
- Ofloxacin có ái lực mô cao, nồng độ mô cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở nhu mô phổi, tuyến nước bọt, niêm mạc hầu họng, da, cơ, xương và nhu mô thận, tuyến tiền liệt, hạch, mô tuyến như trong nước bọt và chất nhầy phế quản.
- Trong dịch não tủy và mắt, nồng độ là 50% và 30% so với nồng độ trong huyết thanh.
Thải trừ
- Chuyển hóa sinh học rất thấp (ít hơn 5% chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu).
- Thải trừ chủ yếu qua thận (80% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi).
Ở người cao tuổi:
- Sau khi dùng liều đơn 200mg, nửa đời thải trừ bị kéo dài mà không có thay đổi đáng kể về nồng độ đỉnh trong huyết thanh.
Ở bệnh nhân suy thận:
- Nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài; độ thanh thải thận và toàn phần giảm theo tình trạng của thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Dược lý và cơ chế tác dụng:
- Ofloxacin có hoạt tính diệt khuẩn cao bằng cách ức chế DNA-gyrase của vi khuẩn, ngăn chặn sự tổng hợp DNA nhiễm sắc thể của vi khuẩn.
Cơ chế đề kháng
- Sự đề kháng với ofloxacin có được bởi các đột biến vị trí đích trong cả hai loại topoisomerase loại II, DNA gyrase và topoisomerase IV. Các cơ chế kháng thuốc khác như tính thấm của màng (phổ biến ở Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm ngược cũng có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm với ofloxacin.
Nồng độ tới hạn
- Nồng độ tới hạn phân tách các chủng nhạy cảm từ các chủng có độ nhạy trung gian và sau đó từ các chủng kháng.
- Nồng độ tới hạn được thiết lập bởi EUCAST:
Nồng độ tới hạn | ||
Vi khuẩn |
Nhạy cảm (S) (mg/l) | Đề kháng (R) (mg/l) |
Enterobacteriaceae | #0,5 |
>1 |
Staphylococcus spp. |
#1 | >1 |
Streptococcus pneumoniae b | #0,12 |
>4 |
Heamophillus influenza |
#0,5 | >0,5 |
Moraxella catarrhalis | #0,5 |
>0,5 |
Neisseria gonorrheae |
#0,12 | >0,25 |
Nồng độ tới hạn không liên quan đến loài* | #0,5 |
>1 |
Ghi chú:
* Nồng độ tới hạn không liên quan đến loài được xác định ban đầu dựa trên dữ liệu dược động/dược lực và phụ thuộc vào phân bố MIC của loài, chỉ áp dụng cho các loài không xác định được nồng độ từng loài cụ thể và không áp dụng cho các loài không thử nghiệm độ nhạy. |
Tỷ lệ kháng kháng sinh có thể thay đổi tùy theo địa lý và thời gian đối với một số loài. Do đó, sẽ rất hữu ích khi có thông tin về tỷ lệ kháng thuốc tại địa phương, đặc biệt là điều trị các bệnh nhiễm trùng nặng. Nếu cần thiết, nên xem xét mức độ phổ biến của kháng thuốc tại địa phương trong một số bệnh nhiễm trùng.
Các loài nhạy cảm thường gặp, bao gồm các vi sinh vật ngay lập tức nhạy cảm |
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Bacillus anthracis (1) Corynebacteria ($) Staphylococcus nhạy cảm methicillin Streptococcus ($) |
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:
Bordetella pertusis Campylobacter Francisella tularensis Haemophillus influenza Legionella pneumophila Moraxella catarrhalis (Branhamella catarrhalis) Morganella morganii Neisserria Pasteurella Proteus vulgaris Samonella Shigella Vibrio Yersinia (Yersinia pestis) |
Vi sinh vật kỵ khí
Mobiluncus Propionibacterium acnes |
Các vi sinh vật khác:
Chlamydiae ($) Mycoplasma hominis Mycoplasma pneumoniae ($) Ureaplasma urealyticum ($) |
Loài có vấn đề đề kháng |
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí: Staphylococcus aureus (nhạy cảm methicillin) (2) |
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Acinobacter (chủ yếu Acinetobacter baumannii) (+) Citrobacter freundii Enterobacter cloaceae Escherichia coli Klebsiella oxytoca Klebsiella pneumoniae Proteus mirabilis Providencia (+) Pseudomonas aeruginosa (+) Serratia |
Vi khuẩn đề kháng tự nhiên |
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Enterococcus spp. Listeria monocytogenes Nocardia asteroides |
Vi khuẩn kỵ khí ngoại trừ Mobiluncus và Propionibacterium acnes |
($) Các loài trung gian tự nhiên khi không có cơ chế kháng thuốc
(+) Tỷ lệ kháng ở vi khuẩn là $ 50% ở Pháp.
(1) Bacillus anthracis: không có nghiên cứu trên động vật nào về nhiễm trùng thực nghiệm ở bệnh than đã được thực hiện.
(2) Tần suất kháng meticillin là khoảng 20 đến 50% của tất cả các chủng staphylococci và xảy ra chủ yếu ở bệnh viện.
Mycobacteria
- In vitro, ofloxacin có hoạt tính vừa phải trên một số loài mycobacteria: Mycobacterium tuberculosis, Mycobacterium fortuitum, ít hơn trên Mycobacterium kansasii và thậm chí còn ít trên Mycobacterium avium.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 18 Tháng 8, 2025