Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Thuốc tiêm đông khô chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Colistimethat natri | 2 MIU |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của BIDICOLIS 2 MIU:
- Bidicolis 2 MIU tiêm tĩnh mạch được chỉ định ở người lớn và trẻ em bao gồm trẻ sơ sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do các tác nhân gây bệnh Gram âm hiếu khí chọn lọc ở những bệnh nhân có lựa chọn điều trị hạn chế.
- Bidicolis 2 MIU dùng đường khí dung cũng được chỉ định để điều trị nhiễm trùng phổi mãn tính ở người lớn và trẻ em do Pseudomonas aeruginosa ở bệnh nhân xơ nang.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
Bảng chuyển đổi đơn vị liều dùng:
- Ở châu Âu, liều colistimethat natri (CMS) phải được kê đơn và chỉ dùng dạng đơn vị Quốc tế (IU). Nhãn sản phẩm nêu rõ lượng IU mỗi lọ.
- Nhầm lẫn và sai thuốc đã xảy ra do sự thể hiện hiệu lực liều khác nhau. Liều được biểu thị ở Mỹ và các khu vực khác của thế giới, tính bằng miligam hoạt tính colistin base (mg CBA).
- Bảng chuyển đổi sau đây được thực hiện để nắm thông tin và các giá trị phải được xem xét trên danh nghĩa và chỉ gần đúng.
Bảng chuyển đổi colistimethat natri:
Hoạt lực |
Tương đương khối lượng colistimethat natri (CMS)(mg)* |
|
IU |
Tương đương mg colistin base (CBA) | |
12.500 | 0,4 |
1 |
150.000 |
5 | 12 |
1.000.000 | 34 |
80 |
4.500.000 |
150 | 360 |
9.000.000 | 300 |
720 |
- Hoạt lực danh nghĩa của dược chất = 12.500 IU/mg
ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN:
- Bidicolis 2 MIU được dùng đường tĩnh mạch dưới dạng truyền chậm trong thời gian hơn 30 – 60 phút.
- Bệnh nhân có buồng tiêm cấy dưới da (totally implantable venous access device-TIVAD) tại chỗ có thể chịu được liều tiêm bolus lên tới 2 MIU trong 10 ml trong ít nhất 5 phút.
- Colistimethat natri trải qua quá trình thủy phân thành colistin có hoạt tính trong dung dịch nước. Để pha chế liều dùng, đặc biệt khi cần kết hợp nhiều lọ, việc hoàn nguyên liều cần dùng phải được thực hiện bằng kỹ thuật vô trùng nghiêm ngặt.
Cách pha chế thuốc trước khi sử dụng:
Đối với tiêm bolus:
- Hoàn nguyên lọ bột với không quá 10 ml nước cất pha tiêm hoặc natri clorid 0,9%.
Đối với tiêm truyền:
- Dung dịch hoàn nguyên có thể được pha loãng, thường với 50 ml natri clorid 0,9%.
- Khi sử dụng đường tiêm trong tủy sống và tiêm trong não thất, thể tích dùng không được vượt quá 1 ml (nồng độ hoàn nguyên 125.000 IU/ml).
ĐƯỜNG KHÍ DUNG:
Dùng đường khí dung:
- Colistimethat natri trải qua quá trình thủy phân thành colistin có hoạt tính trong dung dịch nước.
- Nếu đang thực hiện các phương pháp điều trị khác, nên thực hiện theo thứ tự khuyến cáo của bác sĩ.
Cách pha chế thuốc trước khi sử dụng:
Đối với đường khí dung (dùng ống phun):
- Hoàn nguyên lọ bột với nước cất pha tiêm để tạo một dung dịch nhược trương, hoặc một hỗn hợp 50:50 nước cất pha tiêm và natri clorid 0,9% để tạo một dung dịch đẳng trương, hoặc với natri cloid 0,9% để tạo một dung dịch ưu trương.
- Thể tích hoàn nguyên phải theo hướng dẫn sử dụng thiết bị ống phun, và thông thường không quá 4 ml.
- Đầu ra từ ống phun có thể được thông hơi ra ngoài trời hoặc có thể lắp bộ lọc. Quá trình phun sương phải được thực hiện trong một căn phòng thông gió tốt.
Lưu ý:
- Trong quá trình hoàn nguyên phải lắc nhẹ nhàng để tránh bọt.
- Dung dịch sau khi pha chỉ dùng một lần và dung dịch còn thừa phải được loại bỏ.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng:
- Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng
ĐIỀU TRỊ TOÀN THÂN
Liều dùng và thời gian điều trị nên dựa trên mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng cũng như đáp ứng lâm sàng. Nên tuân thủ các hướng dẫn điều trị.
Liều được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (IU) colistimethat natri (CMS). Bảng chuyển đổi đơn vị CMS từ IU thành mg CMS cũng như mg colistin base (CBA) được liệt kê ở mục Cách dùng.
Các khuyến cáo liều lượng sau đây được thực hiện dựa vào số liệu dược động học trên dân số hạn chế ở những bệnh nhân bị bệnh nặng (xem mục Cảnh báo và thận trọng):
Người lớn và thanh thiếu niên:
- Liều duy trì 9 MIU/ngày chia làm 2-3 lần.
- Ở những bệnh nhân bệnh nặng, nên dùng liều tải 9 MIU.
- Khoảng thời gian thích hợp nhất cho liều duy trì đầu tiên chưa được thiết lập.
- Mô hình hóa cho thấy rằng có thể cần dùng liều tải và liều duy trì lên đến 12 MIU ở những bệnh nhân có chức năng thận tốt trong một số trường hợp. Tuy nhiên, kinh nghiệm lâm sàng với liều lượng như vậy rất hạn chế, và sự an toàn chưa được thiết lập.
- Liều tải áp dụng cho bệnh nhân có chức năng thận bình thường và suy giảm bao gồm cả những người điều trị thay thận.
Suy thận:
- Cần phải điều chỉnh liều trong suy thận, nhưng dữ liệu dược động học có sẵn cho bệnh nhân suy thận rất hạn chế.
- Các liều điều chỉnh sau đây được đề xuất như hướng dẫn.
- Khuyến cáo giảm liều cho bệnh nhân độ thanh thải creatinin <50 ml/phút: Nên dùng 2 lần/ngày.
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều hàng ngày |
< 50- 30 |
5,5- 7,5 MIU |
< 30- 10 |
4,5- 5,5 MIU |
< 10 |
3,5 MIU |
- MIU = triệu IU
Thẩm tách máu và lọc (thẩm tách) máu liên tục:
- Colistin dường như có thể được thẩm tách thông qua thẩm tách máu thông thường và lọc (thẩm tách) máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục (CVVHF, CVVHDF).
- Có rất ít dữ liệu từ các nghiên cứu dược động học quần thể từ rất ít bệnh nhân điều trị thay thế thận. Không thể khuyến cáo liều lượng cố định.
Thẩm tách máu:
- Các ngày không thẩm tách máu: 2,25 MIU/ngày (2,2 – 2,3 MIU/ngày)
- Các ngày thẩm tách máu: 3 MIU/ngày, dùng sau buổi thẩm phân
- Nên dùng 2 lần/ ngày.
Thẩm tách máu thông thường và lọc (thẩm tách) máu tĩnh mạch-tĩnh mạch liên tục (CVVHF, CVVHDF)
- Tương tự với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Nên dùng 3 lần/ngày
Bệnh nhân suy gan:
- Không có dữ liệu ở bệnh nhân suy gan. Thận trọng khi dùng colistimethat natri ở những bệnh nhân này.
Người cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường.
Trẻ em:
- Các dữ liệu hỗ trợ phác đồ liều ở trẻ em rất hạn chế. Cần xem xét độ trưởng thành của thận khi lựa chọn liều. Liều nên dựa trên trọng lượng nạc cơ thể.
Trẻ em ≤ 40kg
- 75.000-150.000 IU/kg/ngày chia làm 3 lần.
- Đối với trẻ em có trọng lượng cơ thể trên 40 kg, nên xem xét sử dụng liều khuyến cáo cho người lớn.
- Việc sử dụng liều > 150.000 IU/kg/ngày đã được báo cáo ở trẻ em bị xơ nang.
- Không có dữ liệu về việc sử dụng hoặc độ lớn của liều tải ở trẻ em bị bệnh nặng.
Chưa thiết lập liều khuyến cáo ở trẻ em suy thận.
Tiêm trong tủy sống và não thất:
- Dựa trên dữ liệu hạn chế, liều sau được khuyến cáo ở người lớn:
Dùng đường não thất:
- 125.000 IU/ngày
- Liều tiêm trong tủy sống không nên vượt quá liều khuyến cáo sử dụng trong não thất.
- Không có khuyến cáo liều cụ thể ở trẻ em khi dùng đường tiêm tủy sống và não thất.
ĐƯỜNG KHÍ DUNG:
- Khuyến cáo colistimethat natri (CMS) nên được sử dụng dưới sự giám sát của các bác sĩ có kinh nghiệm thích hợp trong việc sử dụng thuốc.
- Liều lượng có thể được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng và đáp ứng lâm sàng.
Phạm vi liều khuyến cáo:
Dùng đường hô hấp:
Người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em ≥ 2 tuổi:
- 1-2 MIU x 2-3 lần/ngày (tối đa 6 MIU/ngày)
Trẻ em < 2 tuổi:
- 0,5-1 MIU x 2 lần/ngày (tối đa 2 MIU/ngày)
- Nên tuân theo hướng dẫn lâm sàng có liên quan đến phác đồ điều trị, bao gồm thời gian điều trị, chu kỳ và việc sử dụng đồng thời các tác nhân kháng khuẩn khác.
Người cao tuổi:
- Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi
Suy thận:
- Không cần điều chỉnh liều, tuy nhiên cần thận trọng ở bệnh nhân suy thận.
Suy gan:
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Quá liều có thể gây phong bế thần kinh cơ, có thể dẫn đến yếu cơ, ngưng thở và dọa ngừng hô hấp.
- Quá liều cũng có thể gây suy thận cấp, biểu hiện giảm lượng nước tiểu và tăng nồng độ BUN và creatinin trong huyết thanh.
Cách xử trí:
- Không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí bằng cách điều trị hỗ trợ.
- Các biện pháp tăng tốc độ thải trừ colistin có thể thử như: thuốc lợi tiểu mannitol, thẩm tách máu kéo dài hoặc thẩm phân phúc mạc, nhưng hiệu quả chưa được biết.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với colistimethat natri (colistin) hoặc polymyxin B.
Tác dụng phụ
Điều trị toàn thân:
- Khả năng xảy ra các tác dụng phụ có thể liên quan đến tuổi tác, chức năng thận và tình trạng của bệnh nhân.
- Ở bệnh nhân xơ nang, các tác dụng thần kinh đã được báo cáo tới 27% bệnh nhân. Nhìn chung các tác dụng này thường nhẹ và chấm dứt trong hoặc ngay sau khi điều trị.
- Độc tính thần kinh có thể liên quan đến quá liều, thất bại trong giảm liều ở bệnh nhân suy thận và việc sử dụng đồng thời các thuốc chẹn thần kinh cơ hoặc các loại thuốc khác có tác dụng tương tự trên thần kinh. Giảm liều có thể làm giảm bớt triệu chứng. Các tác dụng có thể bao gồm ngưng thở, rối loạn cảm giác thoáng qua (như dị cảm mặt và chóng mặt) và hiếm khi có bất ổn vận mạch, nói nhảm, rối loạn thị giác, lẫn lộn hoặc rối loạn tâm thần.
- Tác dụng không mong muốn trên chức năng thận đã được báo cáo, thường sau khi sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, hoặc thất bại trong việc giảm liều ở bệnh nhân suy thận, hoặc sử dụng đồng thời các thuốc độc thận khác. Các tác dụng thường có thể hồi phục khi ngừng điều trị.
- Ở bệnh nhân xơ nang được điều trị trong giới hạn liều khuyến cáo, độc tính thận dường như hiếm gặp (dưới 1%). Ở những bệnh nhân không xơ nang nhập viện bị bệnh nặng, các dấu hiệu độc thận đã được báo cáo ở khoảng 20% bệnh nhân.
- Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo bao gồm phát ban da và sốt do thuốc. Nếu tình trạng này xảy ra, nên ngưng điều trị.
- Kích ứng tại chỗ tiêm có thể xảy ra.
Điều trị hô hấp:
- Hít phải có thể gây ho hoặc co thắt phế quản.
- Đau họng hoặc miệng đã được báo cáo, có thể do nhiễm Candida albicans hoặc quá mẫn. Phát ban da cũng có thể cho thấy quá mẫn, nếu điều này xảy ra thì nên ngưng điều trị.
Tương tác thuốc
- Việc sử dụng đồng thời colistimethat natri đường tĩnh mạch với các thuốc khác có tiềm năng độc thận hoặc độc thần kinh nên được thực hiện thật thận trọng.
- Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời với các dạng thuốc khác của colistimethat natri vì có ít kinh nghiệm và có khả năng nhiễm độc tổng hợp.
- Không có nghiên cứu tương tác in vivo nào được thực hiện. Cơ chế chuyển đổi colistimethat natri thành chất hoạt tính colistin không được mô tả. Cơ chế thanh thải colistin, bao gồm chuyển vận qua thận, cũng chưa rõ. Colistimethat natri hoặc colistin không cảm ứng hoạt tính của bất kỳ enzym P450 (CYP) nào được thử nghiệm (CYP1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19 và 3A4/5) trong các nghiên cứu in vitro trong tế bào gan người.
- Nên lưu ý khả năng tương tác thuốc-thuốc khi Bidicolis 2 MIU được dùng đồng thời với các thuốc ức chế hoặc cảm ứng các enzym chuyển hóa thuốc hoặc các thuốc là cơ chất cho cơ chế chuyển vận qua thận.
- Do ảnh hưởng của colistin trên sự phóng thích acetylcholin, nên sử dụng thận trọng thuốc giãn cơ không khử cực ở những bệnh nhân dùng colistimethat natri vì tác dụng của chúng có thể kéo dài (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
- Nên thận trọng khi điều trị đồng thời bằng colistimethat natri và macrolid như azithromycin và clarithromycin, hoặc fluoroquinolon như norfloxacin và ciprofloxacin ở những bệnh nhân bị nhược cơ (xem mục Cảnh báo và Thận trọng).
- Nên tránh sử dụng đồng thời colistimethat natri với các thuốc khác có tiềm năng gây độc thần kinh và/hoặc độc thận, bao gồm các kháng sinh aminoglycosid như gentamicin, amikacin, netilmicin và tobramycin. Có thể tăng nguy cơ độc tính trên thận nếu dùng đồng thời với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Cần cân nhắc dùng đồng thời colistimethat natri tiêm/truyền tĩnh mạch với một tác nhân kháng khuẩn khác bất cứ khi nào có thể, dựa trên khả năng nhạy cảm còn lại của (các) mầm bệnh được điều trị. Do đã có báo cáo phát triển kháng colistin tiêm/truyền tĩnh mạch, đặc biệt khi colistin được sử dụng đơn trị liệu, việc sử dụng đồng thời với thuốc kháng khuẩn khác cũng nên được xem xét để ngăn chặn sự xuất hiện đề kháng.
- Có dữ liệu lâm sàng hạn chế về hiệu quả và độ an toàn của colistimethat natri dùng đường tĩnh mạch. Các liều khuyến cáo ở tất cả các quần thể đều dựa trên cơ sở dữ liệu hạn chế (dữ liệu lâm sàng và dược động học/dược lực học). Đặc biệt có số liệu an toàn hạn chế cho việc sử dụng liều cao (> 6MIU/ngày) và sử dụng liều tải, và đối với các dân số đặc biệt (bệnh nhân suy thận, trẻ em). Chỉ nên sử dụng colistimethat natri khi các thuốc kháng sinh kê đơn khác thường dùng hơn không hiệu quả hoặc không thích hợp.
- Nên thực hiện giám sát chức năng thận vào lúc bắt đầu điều trị và thường xuyên trong khi điều trị ở tất cả các bệnh nhân. Liều colistimethat natri cần được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin (xem mục Liều lượng và cách dùng). Bệnh nhân bị giảm lưu lượng máu hoặc những người đang dùng các loại thuốc khác có tiềm năng độc thận có nguy cơ nhiễm độc thận cao hơn do colistin (xem mục Tương tác, tương kỵ của thuốc và mục Tác dụng không mong muốn). Độc tính thận đã được báo cáo có liên quan đến liều tích lũy và thời gian điều trị trong một số nghiên cứu. Lợi ích của thời gian điều trị kéo dài nên được cân bằng với khả năng nguy cơ độc tính thận tăng.
- Thận trọng khi dùng colistimethat natri cho trẻ sơ sinh < 1 tuổi vì chức năng thận ở nhóm tuổi này chưa hoàn toàn hoàn thiện. Hơn nữa, ảnh hưởng của chức năng thận và chuyển hóa chưa hoàn thiện đến việc chuyển đổi colistimethat natri thành colistin chưa được biết đến.
- Trong trường hợp có phản ứng dị ứng, phải ngừng dùng colistimethat natri và thực hiện các biện pháp thích hợp.
- Nồng độ colistimethat natri trong huyết thanh cao, có thể liên quan đến quá liều hoặc thất bại trong việc giảm liều ở bệnh nhân suy thận, đã được báo cáo dẫn đến các tác dụng độc thần kinh như dị cảm mặt, yếu cơ, chóng mặt, nói nhảm, bất thường vận mạch, rối loạn thị giác, lẫn lộn, rối loạn tâm thần và ngưng thở. Nên theo dõi dị cảm quanh miệng và dị cảm ở các chi, là dấu hiệu của quá liều (xem mục Quá liều và cách xử trí).
- Colistimethat natri làm giảm sự phóng thích trước synap của acetylcholin tại chỗ tiếp hợp thần kinh cơ, do đó nên được sử dụng cực kỳ thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ và chỉ khi thật cần thiết.
- Dọa ngừng hô hấp đã được báo cáo sau khi tiêm bắp colistimethat natri. Suy thận làm tăng khả năng bị ngưng thở và phong tỏa thần kinh cơ sau khi dùng colistimethat natri.
- Colistimethat natri nên được sử dụng hết sức thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với hầu hết các tác nhân kháng khuẩn và có thể xảy ra với colistimethat natri, có thể dao động từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi sử dụng colistimethat natri (xem mục Tác dụng không mong muốn). Ngừng colistimethat natri và xem xét điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
- Colistimethat natri dùng đường tĩnh mạch không vượt qua được hàng rào máu não đến mức độ liên quan lâm sàng. Việc sử dụng colistimethat natri đường tiêm trong tủy sống hoặc não thất trong điều trị viêm màng não không được khảo sát một cách hệ thống trong các thử nghiệm lâm sàng và chỉ được hỗ trợ bởi các báo cáo ca bệnh. Dữ liệu hỗ trợ liều dùng rất hạn chế. Tác dụng phụ thường gặp nhất của việc dùng colistimethat natri là viêm màng não vô trùng (xem mục Tác dụng không mong muốn).
- Co thắt phế quản có thể xảy ra khi hít phải thuốc kháng sinh. Điều này có thể được ngăn ngừa hoặc điều trị bằng cách sử dụng thích hợp thuốc chủ vận beta 2. Nếu thấy rắc rối, nên ngưng điều trị.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không có dữ liệu đầy đủ từ việc sử dụng colistimethat natri ở phụ nữ mang thai.
- Các nghiên cứu liều đơn trong thai kỳ cho thấy colistimethat natri đi qua hàng rào nhau thai và có thể có nguy cơ độc tính thai nhi nếu dùng liều lặp lại cho bệnh nhân mang thai.
- Các nghiên cứu trên động vật chưa đủ có liên quan tới ảnh hưởng của colistimethat natri đến sự sinh sản và phát triển (xem mục Dữ liệu lâm sàng).
- Chỉ nên sử dụng colistimethat natri trong thai kỳ nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Colistimethat natri được tiết vào sữa mẹ.
- Chỉ nên dùng colistimethat natri cho phụ nữ cho con bú khi thật cần thiết.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Trong quá trình điều trị bằng đường tiêm, độc tính thần kinh colistimethat natri có thể xảy ra với khả năng chóng mặt, lẫn lộn hoặc rối loạn thị giác.
- Bệnh nhân nên được cảnh báo không được lái xe hoặc vận hành máy móc nếu các tác động này xảy ra.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 8, 2025