Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim giải phóng chậm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 1000mg |
Acid clavulanic | 62.5mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Augmentin SR 1000/62.5mg:
- Điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn gây bởi vi khuẩn nhạy cảm với Augmentin SR ở các vị trí dưới đây: Nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, đợt cấp của viêm phế quản mạn và viêm xoang cấp do vi khuẩn, điển hình do Streptococcus pneumoniae (kể cả S.pneumoniae kháng penicillin), Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis và Streptococcus pyogenes gây ra.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dùng đường uống. Viên nén Augmentin SR có đường bẻ thuốc cho phép bẻ đôi viên thuốc để dễ nuốt, không dùng mục đích giảm liều dùng: Cả hai nửa phải được uống cùng lúc.
- Nên uống Augmentin SR vào đầu bữa ăn để tối ưu hóa sự hấp thu thuốc. Không nên điều trị quá 14 ngày mà không kiểm tra.
Liều dùng
- Augmentin SR chỉ được chỉ định cho người lớn ≥ 16 tuổi.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp
- 2 viên x 2 lần/ngày trong 7 – 10 ngày, bao gồm:
- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 2 viên x 2 lần/ngày trong 7 – 10 ngày.
- Đợt cấp của viêm phế quản mạn: 2 viên x 2 lần/ngày trong 7 ngày.
- Viêm xoang nhiễm khuẩn cấp: 2 viên x 2 lần/ngày trong 10 ngày.
Suy thận
- Không cần chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 30ml/phút.
- Độ thanh thải creatinin < 30ml/phút: Không khuyến cáo dùng.
Thẩm phân máu
- Không khuyến cáo dùng.
Suy gan
- Thận trọng khi kê toa, nên kiểm tra định kỳ chức năng gan.
Người cao tuổi
- Không cần điều chỉnh liều.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Có thể điều trị triệu chứng biểu hiện trên đường tiêu hóa với lưu ý cân bằng nước và điện giải.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Tiền sử quá mẫn với beta lactam.
- Tiền sử vàng da/rối loạn chức năng gan liên quan đến augmentin.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR >1/100
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.
- Toàn thân: Nhiễm nấm candida sinh dục, trên da và niêm mạc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Toàn thân: Chóng mặt, đau đầu, ban trên da, ngứa, mầy đay.
- Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, ghi nhận tăng vừa phải AST hoặc ALT ở bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam.
Hiếm, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Máu và mạch máu: Giảm bạch cầu có hồi phục, giảm tiểu cầu.
- Da: Ban đỏ đa hình.
Rất hiếm, ADR < 1/10000
- Máu và mạch máu: Mất bạch cầu hạt có hồi phục và thiếu máu tan máu. Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin. Phù mạch thần kinh, phản vệ, hội chứng giống bệnh huyết thanh, viêm mạch quá mẫn.
- Thần kinh: Tăng hoạt động có hồi phục, co giật.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng do kháng sinh. Chứng lưỡi lông đen. Viêm gan và vàng da ứ mật.
- Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, viêm da bỏng nước bong vảy và ngoại ban viêm mủ cấp tính toàn thân.
- Thận – Tiết niệu: Viêm thận kẽ, tinh thể niệu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid vì làm giảm bài tiết amoxicillin qua ống thận, với allopurinol vì có thể gây tăng khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng trên da.
- Augmentin SR có thể làm giảm hiệu quả của các thuốc tránh thai kết hợp đường uống. Nếu cần thiết kê toa đồng thời với acenocoumarol hoặc warfarin, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc INR khi bắt đầu hoặc ngưng dùng augmentin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Nên hỏi kỹ tiền sử phản ứng quá mẫn với penicillin cephalosporin hoặc các dị nguyên khác trước khi khởi đầu điều trị bằng Augmentin SR. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngừng điều trị Augmentin SR và dùng liệu pháp điều trị thay thế phù hợp. Các phản ứng phản vệ nghiêm trọng đòi hỏi điều trị cấp cứu ngay lập tức với adrenaline, thở oxi, steroid dùng đường tĩnh mạch và hỗ trợ đường thở.
- Nên tránh dùng Augmentin SR nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn do xuất hiện của ban dạng sởi liên quan đến tình trạng này sau khi dùng amoxicillin. Sử dụng kéo dài đôi khi gây tăng sinh vi khuẩn không nhạy cảm.
- Nên theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê toa đồng thời với Augmentin SR. Có thể cần điều chỉnh liều các thuốc chống đông máu dùng đường uống để duy trì mức độ chống đông mong muốn.
- Không cần điều chỉnh liều Augmentin SR ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine ≥ 30ml/phút. Không khuyến cáo dùng Augmentin SR ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 30ml/phút. Nên khuyên bệnh nhân duy trì lượng nước uống thích hợp và lượng nước tiểu đào thải trong thời gian dùng amoxicillin liều cao để làm giảm khả năng xuất hiện tinh thể niệu.
- Nên dùng Augmentin SR thận trọng ở những bệnh nhân có dấu hiệu rối loạn chức năng gan.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Cũng như tất cả các thuốc khác, nên tránh dùng trong thai kỳ, nhất là trong ba tháng đầu, trừ khi bác sĩ cho là cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Có thể dùng augmentin trong thời gian cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Cả hai thành phần đều hấp thu tốt và nhanh qua đường uống. Amoxicillin/Acid clavulanic hấp thu tốt khi được uống ở đầu bữa ăn. Sau khi uống, sinh khả dụng của Amoxicillin và Acid clavulanic xấp xỉ 70%. Đặc tính của hai thành phần trong huyết tương là như nhau và thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) của mỗi thành phần là gần 1 giờ.
- Khoảng 25% Acid clavulanic toàn phần trong huyết tương và 18% Amoxicillin toàn phần trong huyết tương liên kết với protein. Thể tích phân bố biểu kiến xấp xỉ 0,3 – 0,4l/kg đối với Amoxicillin và 0,2l/kg đối với acid clavulanic.
- Amoxicillin thải trừ một phần ở nước tiểu dưới dạng Acid penicilloic bất hoạt với lượng tương đương 10 đến 25% liều ban đầu. Acid clavulanic chuyển hóa nhiều ở người và thải trừ qua nước tiểu và phân và dưới dạng CO2 trong khí thở ra.
- Đường thải trừ chính của Amoxicillin là qua thận, trong khi Acid clavulanic thải trừ theo cơ chế qua cả thận và ngoài thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Sự đề kháng với nhiều loại kháng sinh được gây ra bởi các men của vi khuẩn, những men này phá hủy kháng sinh trước khi thuốc có thể tác động lên vi khuẩn.
- Thành phần Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của Amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.
- Bản thân Clavulanate có tác dụng kháng khuẩn nhẹ, tuy nhiên, khi kết hợp với Amoxicillin như trong Augmentin sẽ tạo ra một thuốc kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng, được sử dụng rộng rãi trong bệnh viện.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 8 Tháng 9, 2025
Thông tin thương hiệu

GlaxoSmithKline (GSK)
Giới thiệu về GlaxoSmithKline (GSK)
GlaxoSmithKline (GSK) là một trong những tập đoàn dược phẩm và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Anh. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc, vắc-xin và sản phẩm chăm sóc sức khỏe, hướng đến mục tiêu cải thiện chất lượng sống cho hàng triệu người trên toàn cầu.
Thông tin chung
- Tên công ty: GlaxoSmithKline plc (GSK)
- Năm thành lập: 2000 (hợp nhất từ Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham)
- Trụ sở chính: London, Anh
- Lĩnh vực hoạt động: Dược phẩm, vắc-xin, chăm sóc sức khỏe
- Thị trường: Hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên thế giới
Lịch sử phát triển
- 2000. Hợp nhất Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham, thành lập GlaxoSmithKline.
- 2009. Mở rộng danh mục vắc-xin, tập trung vào phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
- 2014. Hợp tác với Novartis để trao đổi danh mục sản phẩm, mở rộng mảng vắc-xin và chăm sóc sức khỏe.
- 2022. Chính thức tách mảng chăm sóc sức khỏe tiêu dùng thành công ty độc lập Haleon.
- Hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là vắc-xin và thuốc điều trị ung thư.
Thế mạnh của GlaxoSmithKline
Lĩnh vực điều trị chính
- Vắc-xin: GSK là một trong những nhà sản xuất vắc-xin hàng đầu thế giới, với các loại vắc-xin phòng bệnh cúm, viêm gan, HPV, v.v.
- Hô hấp: Các sản phẩm điều trị hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
- Ung thư: Phát triển các liệu pháp điều trị ung thư dựa trên miễn dịch.
- Bệnh truyền nhiễm: Nghiên cứu và phát triển thuốc kháng sinh, kháng virus.
- Thần kinh: Điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson và rối loạn tâm thần.
Công nghệ và sáng tạo
- Ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến trong nghiên cứu và phát triển thuốc.
- Hợp tác chiến lược với nhiều công ty dược phẩm lớn nhằm mở rộng danh mục sản phẩm.
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như FDA, EMA, WHO-GMP.
Thành tựu nổi bật
- Shingrix: Vắc-xin phòng bệnh zona thần kinh với hiệu quả cao.
- Advair: Thuốc điều trị hen suyễn và COPD hàng đầu.
- Nằm trong danh sách Fortune 500, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra các phương pháp điều trị tiên tiến nhất.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 980 Great West Road, Brentford, London, TW8 9GS, Anh.
- Website: www.gsk.com
GlaxoSmithKline cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.