Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 400mg |
Acid clavulanic | 57mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của AUGBIDIL 400mg/57mg:
- Viêm xoang do nhiễm khuẩn cấp tính (được chẩn đoán đầy đủ).
- Viêm tai giữa cấp tính.
- Các đợt cấp của viêm phế quản mãn tính (được chẩn đoán đầy đủ).
- Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng.
- Viêm bàng quang.
- Viêm thận bể thận.
- Nhiễm trùng da và mô mềm đặc biệt viêm mô tế bào, vết cắn động vật, áp xe răng nặng với viêm mô tế bào lan tỏa.
- Nhiễm trùng xương và khớp, đặc biệt là viêm tủy xương.
- Cần xem xét hướng dẫn chính thức về việc sử dụng các chất kháng khuẩn thích hợp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Bột thuốc được phân tán trong khoảng 5ml nước và khuấy đều. Sử dụng đường uống.
- Uống cùng với bữa ăn để giảm thiểu khả năng không dung nạp đường tiêu hóa.
- Điều trị có thể được bắt đầu bằng các chế phẩm dùng đường tiêm tĩnh mạch và tiếp tục sử dụng các chế phẩm đường uống.
Liều dùng
Trẻ em < 40 kg:
- Liều khuyến nghị:
- 25 mg/3,6 mg/kg/ngày đến 45 mg/6,4 mg/kg/ngày được chia làm 2 lần.
- Liều lên đến 70 mg/10 mg/kg/ngày được chia làm 2 lần có thể xem xét đối với một số loại nhiễm trùng (như viêm tai giữa, viêm xoang và nhiễm trùng đường hô hấp dưới).
Khi dùng liều khuyến cáo này, Augbidil 400mg/57mg cung cấp liều tối đa hàng ngày 1.000 – 2.800mg amoxicillin/ 143 – 400 mg acid clavulanic.
- Không có dữ liệu lâm sàng về liều amoxicillin: acid clavulanic (với tỷ lệ 7 : 1) cao hơn 45 mg/6,4 mg/kg mỗi ngày ở trẻ dưới 2 tuổi.
- Không có dữ liệu lâm sàng về liều amoxicillin : acid clavulanic (với tỷ lệ 7 : 1) cho trẻ em dưới 2 tháng tuổi. Do đó, không có liều khuyến nghị cho trẻ em nhỏ hơn 2 tháng tuổi.
Người lớn và trẻ em ≥ 40 kg:
- Liều khuyến nghị:
- Liều theo tiêu chuẩn (đối với tất cả chỉ định): 875 mg/125 mg/lần x 2 lần/ngày.
- Liều cao hơn (đặc biệt đối với các bệnh nhiễm trùng như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp dưới và nhiễm trùng đường tiết niệu): 875 mg/125 mg/lần x 3 lần/ngày.
Khi dùng liều khuyến cáo này, Augbidil 400mg/57mg cung cấp tổng liều hàng ngày là 1.750 mg amoxicillin/250 mg acid clavulanic với liều dùng 2 lần mỗi ngày và tổng liều 2.625 mg amoxicillin/375 mg acid clavulanic với liều dùng 3 lần mỗi ngày.
Ghi chú:
- Liều dùng được thể hiện theo hàm lượng amoxicillin/acid clavulanic trừ khi liều được thể hiện theo mỗi thành phần.
- Liều Augbidil 400mg/57mg được chọn để điều trị theo từng trường hợp nên được tính đến:
- Các mầm bệnh dự kiến và khả năng nhạy cảm của mầm bệnh với các tác nhân kháng khuẩn.
- Vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.
- Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân
- Tuổi, cân nặng và chức năng thận của bệnh nhân.
- Việc sử dụng các chế phẩm thuốc thay thế cho Augbidil 400mg/57mg (ví dụ: chế phẩm có liều amoxicillin cao hơn và/hoặc có tỷ lệ amoxicillin với acid clavulanic khác) cần được xem xét nếu cần thiết.
- Nếu cần xem xét sử dụng liều amoxicillin hàng ngày cao hơn, nên sử dụng một chế phẩm thuốc khác để tránh sử dụng liều cao hàng ngày không cần thiết của acid clavulanic .
- Trẻ em có thể được điều trị với thuốc dạng viên nén, hỗn dịch uống hoặc gói bột cho trẻ em.
Thời gian điều trị nên được xác định tùy theo đáp ứng của bệnh nhân. Một số bệnh nhiễm trùng (ví dụ viêm tủy xương) cần có thời gian điều trị dài hơn. Không nên kéo dài thời gian điều trị quá 14 ngày mà không cần xem xét lại.
Người cao tuổi: Không cần xem xét điều chỉnh liều.
Suy thận:
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) lớn hơn 30 ml/phút: không cần điều chỉnh liều.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) nhỏ hơn 30 ml/phút: Không khuyến nghị sử dụng Augbidil 400mg/57mg do chưa có khuyến cáo về điều chỉnh liều.
Suy gan:
- Thận trọng với liều sử dụng và theo dõi chức năng gan thường xuyên).
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Các triệu chứng trên đường tiêu hóa và rối loạn cân bằng nước và chất điện giải có thể xảy ra. Đã quan sát thấy tinh thể amoxicillin niệu, trong một số trường hợp dẫn đến suy thận.
- Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc dùng liều cao.
- Đã có báo cáo về việc kết tủa amoxicillin trong ống thông bàng quang, chủ yếu là sau khi dùng đường tĩnh mạch với các liều cao. Cần kiểm tra thường xuyên tính thông suốt của ống dẫn niệu.
Cách xử trí:
- Các triệu chứng đường tiêu hóa có thể được điều trị theo triệu chứng, chú ý đến sự cân bằng nước/điện giải.
- Amoxicillin và acid clavulanic có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn bằng thẩm tách máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với các hoạt chất, với bất kỳ penicillin hoặc với bất kỳ thành phần khác của thuốc.
- Tiền sử xảy ra phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ngay lập tức (như sốc phản vệ) với một kháng sinh nhóm beta-lactam khác (như một cephalosporin, carbapenem hoặc monobactam).
- Tiền sử vàng da/suy gan do amoxicillin/acid clavulanic.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là tiêu chảy, buồn nôn và nôn.
Các phản ứng phụ theo những nghiên cứu lâm sàng và theo dõi sau khi thuốc lưu hành được liệt kê dưới đây theo phân loại cơ quan của hệ thống MedDRA.
Các thuật ngữ sau được sử dụng để phân loại các tác dụng phụ theo tần suất:
- Rất hay gặp: ≥ 1/10
- Hay gặp: ≥ 1/100 đến < 1/10
- Ít gặp: ≥ 1/1.000 đến < 1/100
- Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000
- Rất hiếm gặp: < 1/10.000
- Chưa rõ: chưa xác định được từ dữ liệu sẵn có
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | |
Nhiễm nấm Candida ở da – niêm mạc |
Hay gặp |
Sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm |
Chưa rõ |
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết | |
Giảm bạch cầu có hồi phục (kể cả giảm bạch cầu trung tính) |
Hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu |
Hiếm gặp |
Mất bạch cầu hạt có hồi phục |
Chưa rõ |
Thiếu máu tan máu |
Chưa rõ |
Kéo dài thời gian chảy máu và thời gian prothrombin (1) |
Chưa rõ |
Các rối loạn hệ miễn dịch (10) | |
Phù mạch |
Chưa rõ |
Sốc phản vệ |
Chưa rõ |
Hội chứng giống bệnh huyết thanh |
Chưa rõ |
Viêm mạch do quá mẫn |
Chưa rõ |
Các rối loạn hệ thần kinh | |
Chóng mặt |
Hiếm gặp |
Đau đầu |
Hiếm gặp |
Co giật (2) |
Chưa rõ |
Viêm màng não vô khuẩn |
Chưa rõ |
Các rối loạn mạch máu | |
Viêm tĩnh mạch huyết khối (3) |
Hiếm gặp |
Các rối loạn dạ dày – ruột | |
Tiêu chảy |
Hay gặp |
Buồn nôn |
Hiếm gặp |
Nôn |
Hiếm gặp |
Khó tiêu |
Hiếm gặp |
Viêm đại tràng do kháng sinh (4) |
Chưa rõ |
Các rối loạn gan mật | |
Tăng AST và/hoặc ALT (5) |
Hiếm gặp |
Viêm gan (6) |
Chưa rõ |
Vàng da ứ mật (6) |
Chưa rõ |
Các rối loạn da và mô dưới da (7) | |
Phát ban da |
Hiếm gặp |
Ngứa |
Hiếm gặp |
Mày đay |
Hiếm gặp |
Hồng ban đa dạng |
Hiếm gặp |
Hội chứng Stevens-Johnson |
Chưa rõ |
Hoại tử thượng bì nhiễm độc |
Chưa rõ |
Viêm da tróc vẩy có bóng nước |
Chưa rõ |
Ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (9) |
Chưa rõ |
Các phản ứng thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân (DRESS) |
Chưa rõ |
Các rối loạn thận và tiết niệu | |
Viêm thận kẽ |
Chưa rõ |
Tinh thể niệu (8) |
Chưa rõ |
(1) Xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo)
(2)Xem phần 6. Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (3)Tại chỗ tiêm Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (4)Gồm viêm đại tràng giả mạc và viêm đại tràng xuất huyết (xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (5)Đã ghi nhận tăng vừa phải AST và/hoặc ALT ở những bệnh nhân điều trị với kháng sinh nhóm beta-lactam, nhưng chưa rõ ý nghĩa của những phát hiện này (6) Những biến cố này đã được ghi nhận khi sử dụng các penicillin và cephalosporin khác (xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (7)Nên ngừng điều trị nếu có bất kỳ phản ứng viêm da do quá mẫn nào xảy ra (xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo) (8) Xem phần 11 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo (9) Xem phần 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo (10)Xem phần 5 và 6 Trên toa trong hộp sản phẩm kèm theo |
Tương tác thuốc
Thuốc chống đông máu đường uống:
- Thuốc chống đông máu đường uống thường được dùng đồng thời với các kháng sinh penicillin và không có tương tác nào được báo cáo. Tuy nhiên, đã có những báo cáo về các trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được duy trì bằng acenocoumarol hoặc warfarin trong khi dùng amoxicillin.
- Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR khi thêm hoặc ngừng dùng amoxicillin. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống.
Methotrexat:
- Các penicillin có thể làm giảm sự bài tiết của methotrexat và do đó có thể gây tăng độc tính.
Probenecid:
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm đào thải amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể làm tăng cao và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.
Mycophenolat mofetil:
- Ở những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm khoảng 50% nồng độ trước liều tiếp theo của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) trong những ngày bắt đầu điều trị bằng đường uống với amoxicillin và acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều tiếp theo có thể không phản ánh chính xác lượng thuốc MPA tác động lên cơ thể. Do đó, thường không cần thiết phải điều chỉnh liều mycophenolat mofetil trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép.
- Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình điều trị kết hợp, cũng như ngay sau khi ngưng điều trị kháng sinh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic, nên tìm hiểu kỹ các phản ứng quá mẫn trước đó với penicillin, cephalosporin hoặc các kháng sinh beta-lactam khác.
- Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm cả phản ứng dạng phản vệ và phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở da) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang điều trị với penicillin. Những phản ứng này có khả năng xảy ra nhiều hơn ở những người có tiền sử mẫn cảm với penicillin và ở những người bị dị ứng. Nếu một phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngừng điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic và bắt đầu điều trị thay thế thích hợp.
- Trong trường hợp nhiễm trùng được chứng minh là do các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin nên cân nhắc chuyển từ amoxicillin/acid clavulanic sang amoxicillin theo hướng dẫn chính thức.
- Augbidil 400mg/57mg không thích hợp để sử dụng khi có nguy cơ cao các mầm bệnh được cho là đã giảm tính nhạy cảm hoặc kháng lại các tác nhân beta-lactam không qua trung gian bởi các beta-lactamase nhạy cảm với sự ức chế của acid clavulanic. Augbidil 400mg/57mg không nên sử dụng để điều trị S. pneumoniae kháng penicillin.
- Co giật có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị suy thận hoặc ở những người dùng liều cao.
- Nên tránh dùng amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng vì sự xuất hiện của phát ban dạng sởi có liên quan đến tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
- Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị bằng amoxicillin có thể làm tăng khả năng xảy ra phản ứng dị ứng da.
- Việc sử dụng kéo dài đôi khi có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm.
- Sự xuất hiện ban đỏ toàn thân gây sốt liên quan đến mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là một triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) (xem phần 10). Phản ứng này đòi hỏi phải ngừng sử dụng Augbidil 400mg/57mg và chống chỉ định sử dụng amoxicillin sau đó.
- Amoxicillin/acid clavulanic nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng suy gan.
- Các biến cố về gan đã được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân nam giới và cao tuổi và có thể liên quan đến điều trị kéo dài. Những biến cố này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Trong tất cả các đối tượng sử dụng, các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hoặc ngay sau khi điều trị nhưng trong một số trường hợp có thể không rõ ràng cho đến vài tuần sau khi điều trị đã chấm dứt. Các biến cố này thường hồi phục. Các biến cố về gan có thể nghiêm trọng và trong những trường hợp cực kỳ hiếm gặp, tử vong đã được báo cáo. Điều này hầu như luôn xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn nghiêm trọng hoặc dùng đồng thời với các thuốc được biết có khả năng gây ảnh hưởng đến gan.
- Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được báo cáo với gần như tất cả các tác nhân kháng khuẩn và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào. Nếu viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh xảy ra, phải ngừng ngay amoxicillin/acid clavulanic, cần tư vấn bác sĩ và bắt đầu một liệu pháp thích hợp. Các chế phẩm thuốc kháng nhu động bị chống chỉ định trong trường hợp này.
- Đánh giá định kỳ chức năng của các hệ cơ quan, bao gồm chức năng thận, gan và tạo máu được khuyến khích trong thời gian điều trị kéo dài.
- Kéo dài thời gian prothrombin đã được báo cáo hiếm gặp ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Nên theo dõi khi thuốc chống đông máu được kê đơn đồng thời. Điều chỉnh liều thuốc chống đông đường uống có thể cần thiết để duy trì mức độ chống đông máu mong muốn.
- Ở bệnh nhân suy thận, nên điều chỉnh liều theo mức độ suy thận.
- Ở những bệnh nhân bị giảm lượng nước tiểu, tinh thể niệu đã được quan sát rất hiếm gặp, chủ yếu với liệu pháp đường tiêm. Trong quá trình sử dụng amoxicillin liều cao, nên duy trì đầy đủ lượng nước uống vào và lượng nước tiểu thải ra để giảm tinh thể niệu do amoxicillin. Ở những bệnh nhân có ống thông bàng quang, cần kiểm tra thường xuyên ống dẫn niệu.
- Trong quá trình điều trị bằng amoxicillin, nên sử dụng phương pháp oxy hóa glucose bằng enzym bất cứ khi nào xét nghiệm sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với các phương pháp không enzym.
- Sự hiện diện của acid clavulanic trong Augbidil 400mg/57mg có thể gây ra sự gắn kết không đặc hiệu của IgG và albumin bởi màng tế bào hồng cầu dẫn đến xét nghiệm Coombs dương tính giả.
- Đã có báo cáo về kết quả xét nghiệm dương tính bằng xét nghiệm Platelia Aspergillus EIA của công ty Bio-Rad Laboratories ở những bệnh nhân sử dụng amoxicillin/acid clavulanic, mặc dù các bệnh nhân này cuối cùng được xác định là không bị nhiễm Aspergillus. Đã có những báo cáo về phản ứng chéo giữa polysaccharid của các loài không thuộc Aspergillus với polyfuranose trong thuốc thử xét nghiệm của Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Do đó, kết quả xét nghiệm dương tính ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nên được giải thích thận trọng và xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
Thận trọng với tá dược:
- Augbidil 400mg/57mg chứa tá dược manitol nên có thể gây ra tác dụng nhuận tràng nhẹ.
- Augbidil 400mg/57mg chứa tá dược 24 mg aspartam/gói. Aspartam là nguồn cung cấp phenylalanin. Nó có thể gây hại nếu bệnh nhân bị phenylketon niệu (PKU), một rối loạn di truyền hiếm gặp, trong đó có sự tích tụ phenylalanin do cơ thể không thể loại bỏ đúng cách. Không có dữ liệu lâm sàng và cận lâm sàng để đánh giá việc sử dụng aspartam ở trẻ sơ sinh dưới 12 tuần tuổi.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Các nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến thời kỳ mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi thai/bào thai và/hoặc quá trình sinh nở và/hoặc sự phát triển của con non sau khi sinh.
- Dữ liệu hạn chế về việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic ở phụ nữ mang thai không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối trước kỳ chỉ ra rằng điều trị dự phòng bằng amoxicillin/acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột gây hoại tử ở trẻ sơ sinh.
- Cũng cần xem xét nguy cơ nhạy cảm với thuốc. Nên tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ trường hợp bác sĩ cho là cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Cả hai hoạt chất đều được bài tiết qua sữa mẹ (không rõ tác động của acid clavulanic đối với trẻ bú mẹ). Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm màng nhầy có thể xảy ra ở trẻ bú sữa mẹ và có thể phải ngừng bú mẹ.
- Chỉ nên dùng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic trong thời kỳ cho con bú sau đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng phụ (ví dụ: phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật) có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 8, 2025