Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Hydroxyzine | 25mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Atarax 25mg được chỉ định trong điều trị:
- Giảm triệu chứng lo âu & căng thẳng.
- Làm dịu thần kinh trong khi tiền mê & sau khi gây mê.
- Ngứa do dị ứng: Viêm da dị ứng, viêm da do tiếp xúc.
Cách dùng & Liều dùng
- Người lớn: 2-4 viên nén (25mg) mỗi ngày.
- Trẻ em từ 30 tháng đến 15 tuổi: 1mg/kg/ngày.
Quá liều
- Triệu chứng: co giật, u ám, hạ huyết áp, buồn ngủ nghiêm trọng, buồn nôn, nôn, cử động cơ không kiểm soát được, có thể gây kéo dài QT.
Cách xử lý khi quá liều
- Không có điều trị đặc hiệu đối với quá liều các thuốc kháng histamin. Có thể loại thuốc khỏi dạ dày ngay lập tức bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Nếu người bệnh hôn mê, co giật, hoặc mất phản xạ nôn, có thể tiến hành rửa dạ dày nếu đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng ngăn hít các dịch chứa trong dạ dày. Nếu huyết áp hạ, có thể truyền dịch và dùng noradrenalin hoặc metaraminol (không được dùng adrenalin).
- Tuy thẩm phân máu hoặc màng bụng có thể không hiệu quả loại bỏ hydroxyzine, nhưng nếu thuốc khác (như barbiturat) đã được dùng phối hợp thì có thể chỉ định thẩm phân.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với hydroxyzine hay bất cứ thành phần nào khác của chế phẩm
- Người mang thai và người cho con bú.
- Không được tiêm tĩnh mạch, động mạch hoặc dưới da.
- Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Buồn ngủ từ nhẹ đến vừa. Làm đặc dịch tiết ở phế quản.
- Nhức đầu, mệt mỏi, bồn chồn, chóng mặt.
- Ăn ngon miệng hơn, tăng cân, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, khô miệng.
- Đau khớp, viêm họng.
Ít gặp
- Đánh trống ngực, hạ huyết áp, phù, trầm cảm, đờ đẫn, kích thích nghịch thường, mất ngủ, phù mạch, cảm quang, phát ban, bí tiểu, viêm gan, đau cơ, run, dị cảm, nhìn mờ, co thắt phế quản, chảy máu cam.
Hiếm gặp
- Run, co giật.
Tương tác thuốc
- Atarax 25mg Hydroxyzine có thể cộng hợp thêm hoặc tăng cường tác dụng của các thuốc ức chế hệ TKTW khác như các opiat, các thuốc giảm đau, các barbiturat hoặc các thuốc an thần khác, các thuốc gây tê mê hoặc rượu, làm an thần quá mức
- Khi dùng hydroxyzine cùng với các thuốc kháng acetylcholin khác, có thể tăng thêm tác dụng kháng acetylcholin.
- Hydroxyzine ức chế và đảo ngược tác dụng co mạch của epinephrin (adrenalin). Nếu cần thiết phải dùng một thuốc co mạch cho người bệnh đang dùng hydroxyzine thì phải dùng noradrenalin hoặc metaraminol, không được dùng epinephrin.
- Tác dụng của hydroxyzine có thể được tăng do: droperidol, methotrimeprazin, pramlintid.
- Tác dụng của hydroxyzine có thể giảm do: amphetamin, các chất ức chế acetylcholinesterase.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Không tiêm dưới da, tiêm động mạch hay tĩnh mạch.
- Thoát mạch có thể gây áp xe vô khuẩn và cứng mô rõ rệt.
- Thận trọng với người bệnh glôcôm góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Tác dụng kháng cholinergic không được dung nạp tốt ở người cao tuổi. Dùng hydroxyzine chống ngứa trong một thời gian ngắn, nhưng không nên dùng như là một thuốc làm dịu ở người cao tuổi.
- Giảm liều ở những người suy gan, thận.
- Sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ kéo dài QT: hội chứng QT dài bẩm sinh, tiền sử gia đình mắc hội chứng QT dài, các bệnh lý khác dẫn đến kéo dài QT và rối loạn nhịp thất, nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim mất bù thất và loạn nhịp tim.
- Thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc kéo dài khoảng QT.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Phân loại C. Đã thấy hydroxyzine gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, khi dùng những liều lớn hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Trong khi chờ có thêm dữ liệu về an toàn ở người mang thai, chống chỉ định dùng hydroxyzine cho người mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Chưa biết thuốc có phân bố vào sữa không. Hydroxyzine không được dùng cho người đang cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây buồn ngủ; có khả năng làm giảm sự tỉnh táo về tinh thần hoặc khả năng phối hợp thể chất; tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Atarax 25mg Hydroxyzine được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Thuốc có tác dụng sau khi uống 15 – 30 phút và xuất hiện nhanh hơn khi tiêm, Tmax khoảng 2 giờ, kéo dài 4 – 6 giờ sau khi dùng một liều đơn. Hydroxyzine ức chế tới 4 ngày đối với phản ứng viêm (nổi mày đay, phản ứng ban đỏ) và ngứa sau khi thử phản ứng tiêm trong da với các dị nguyên và histamin.
Phân bố
- Sau khi dùng hydroxyzine, thuốc được phân bố rộng rãi đến hầu hết các mô và dịch trong cơ thể và đạt nồng độ cao nhất ở gan, phổi, lách, thận, mô mỡ. Hiện chưa biết thuốc có phân bố vào sữa hay nhau thai hay không. Thể tích phân phối trung bình là 16,0 ± 3,0 L/kg
Chuyển hóa
- Hydroxyzinee được chuyển hóa ở gan bởi CYP3A4 và CYP3A5. Quá trình chuyển hóa chính xác của thuốc chưa được biết rõ, thuốc dường như chuyển hóa hoàn toàn và chủ yếu ở gan. Chất chuyển hóa acid carboxylic của hydroxyzine là cetirizin, một chất kháng histamin tác dụng kéo dài.
Thải trừ
- Hydroxyzine và các chất chuyển hóa thải trừ qua phân thông qua mật.Thời gian bán thải khoảng 20 giờ ở người lớn, 29 giờ ở người cao tuổi và 37 giờ ở người suy gan. Độ thanh thải của hydroxyzine là 31,1 ± 11,1 mL/phút/kg ở trẻ em và 9,8 ± 3,3 mL/phút/kg ở người lớn.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Hydroxyzine là một chất đối kháng histamin cạnh tranh trên thụ thể H1. Ngoài các tác dụng kháng histamin, thuốc có tác dụng ức chế hệ TKTW, kháng cholinergic (kháng acetylcholin), chống co thắt, và gây tê tại chỗ.
- Thuốc còn có tác dụng làm dịu và chống nôn. Thuốc gây ức chế hô hấp, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Tác dụng làm dịu và an thần của hydroxyzine được coi chủ yếu là do làm giảm hoạt động của hệ thống TKTW dưới vỏ não.
- Thuốc không có tác dụng ức chế vỏ não. Cơ chế tác dụng chống nôn và chống say tàu xe của hydroxyzine chưa rõ, nhưng ít nhất một phần, do tác dụng kháng cholinergic trung ương và tác dụng ức chế TKTW.
- Hiệu quả dùng hydroxyzine dài hạn (thí dụ trên 4 tháng) làm thuốc giải lo âu chưa được xác định. Đa số các nhà lâm sàng cho rằng các benzodiazepin hiệu quả hơn hydroxyzine trong điều trị chứng lo âu. Giống các thuốc tác động lên TKTW, hydroxyzine có tác dụng giảm đau do tác dụng an thần. Hydroxyzine cũng có tác dụng giãn cơ xương.
- Hydroxyzine có tác dụng làm giảm nhẹ tiết dịch tiêu hoá, tác dụng chống co thắt của thuốc đối kháng với cơ chế gây co thắt của các chất như acetylcholin, histamin, serotonin.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 15 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

UCB Pharma
Giới thiệu về UCB Pharma
UCB Pharma là một công ty dược phẩm sinh học hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Brussels, Bỉ. Được thành lập vào năm 1928, UCB tập trung vào nghiên cứu, phát triển và sản xuất các liệu pháp tiên tiến dành cho các bệnh thần kinh và miễn dịch học. Với cam kết đổi mới và phát triển y học cá thể hóa, UCB Pharma không ngừng mang đến các giải pháp điều trị giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1928: UCB (Union Chimique Belge) được thành lập tại Bỉ.
- 1950s: Mở rộng sang lĩnh vực dược phẩm với việc phát triển thuốc kháng histamine đầu tiên.
- 1990s: Mở rộng danh mục thuốc điều trị các bệnh thần kinh và miễn dịch.
- 2006: Hoàn tất việc mua lại Schwarz Pharma, tăng cường năng lực trong lĩnh vực thần kinh học.
- Hiện nay: UCB là một trong những công ty dược phẩm sinh học hàng đầu, tập trung vào các giải pháp điều trị cho bệnh động kinh, bệnh Parkinson, bệnh tự miễn và viêm khớp dạng thấp.
Danh mục sản phẩm của UCB Pharma
Thuốc điều trị thần kinh
- Động kinh: Keppra (levetiracetam), Briviact (brivaracetam).
- Bệnh Parkinson: Neupro (rotigotine).
- Rối loạn vận động: Các liệu pháp tiên tiến dành cho bệnh nhân mắc chứng loạn trương lực cơ.
Thuốc điều trị bệnh miễn dịch
- Viêm khớp dạng thấp: Cimzia (certolizumab pegol).
- Bệnh vẩy nến: Bimekizumab (thuốc ức chế IL-17A/F).
- Viêm cột sống dính khớp: Các liệu pháp sinh học giúp kiểm soát viêm nhiễm và đau.
Thế mạnh của UCB Pharma
- Tập trung vào y học cá thể hóa: Phát triển các liệu pháp dựa trên đặc điểm di truyền và sinh học của từng bệnh nhân.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Hàng năm chi hàng tỷ USD cho nghiên cứu thuốc sinh học.
- Sở hữu nhiều bằng sáng chế quan trọng: Dẫn đầu trong nghiên cứu về bệnh thần kinh và miễn dịch.
- Mạng lưới toàn cầu: Có mặt tại hơn 40 quốc gia, cung cấp thuốc cho hàng triệu bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Keppra trở thành một trong những thuốc điều trị động kinh phổ biến nhất thế giới.
- Cimzia là một trong những thuốc sinh học hàng đầu điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Neupro mang đến giải pháp cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân Parkinson.
- UCB liên tục có mặt trong danh sách các công ty dược phẩm sáng tạo nhất toàn cầu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Allée de la Recherche 60, 1070 Brussels, Bỉ.
- Website: www.ucb.com
- Điện thoại: +32 2 559 99 99
UCB Pharma cam kết tiếp tục đổi mới, mang lại các giải pháp điều trị tiên tiến và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân trên toàn thế giới.