Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Trihexyphenidyl | 2mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Artane 2mg với hoạt chất Trihexyphenidyl được chỉ định:
- Ðiều trị phụ trợ hội chứng Parkinson (các thể do xơ cứng mạch, sau viêm não hoặc không rõ nguyên nhân).
- Làm giảm hội chứng ngoại tháp do thuốc như thioxanthen, phenothiazin, butyrophenon nhưng không hiệu quả với các loạn vận động muộn.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Artane 2mg
- Artane 2mg thường dùng đường uống, ngày 3 lần vào bữa ăn, nếu cần thêm liều thứ 4, dùng vào lúc đi ngủ. Nếu thuốc gây khô miệng, nên dùng trước bữa ăn hoặc ngậm kẹo bạc hà, kẹo cao su không đường hoặc nước.
- Cũng có thể dùng kèm thêm loại thuốc thay thế nước bọt. Liều dùng trihexyphenidyl phải được điều chỉnh cẩn thận theo đáp ứng của từng người bệnh, đặc biệt người trên 60 tuổi.
Liều dùng Artane 2mg
Người lớn
Hội chứng Parkinson:
- Ngày đầu uống 1 mg, sau đó cách 3–5 ngày tăng 2 mg cho tới khi đạt liều 6–10 mg/ngày.
- Người bệnh có hội chứng Parkinson sau viêm não có thể dùng tới 12–15 mg/ngày (có thể tới 20 mg/ngày).
Rối loạn ngoại tháp do thuốc chống loạn thần:
- Liều 5–15 mg/ngày. Liều đầu tiên 1 mg đã có thể kiềm chế được một số phản ứng, song nếu biểu hiện ngoại tháp không kiểm soát được trong vòng vài giờ thì cần tăng liều để đạt yêu cầu.
- Có thể điều chỉnh bằng cách giảm liều của thuốc gây ra các phản ứng này, sau đó điều chỉnh liều của cả 2 thuốc.
- Khi đã kiểm soát được các rối loạn này trong nhiều ngày, có thể ngừng dùng hoặc giảm liều trihexyphenidyl. Nếu dùng phối hợp với levodopa, liều của 2 thuốc phải giảm và điều chỉnh cho phù hợp với đáp ứng và dung nạp thuốc của từng người bệnh.
- Thông thường với liều 3–6 mg/ngày là đủ tác dụng. Khi trihexyphenidyl được dùng thay thế toàn bộ hoặc một phần thuốc kháng muscarinic khác, liều trihexyphenidyl cần tăng dần, trong khi đó thuốc kia cần giảm dần.
Trẻ em
Hội chứng Parkinson:
- Đối với trẻ từ 3 tháng đến 18 tuổi, khởi đầu với liều 1–2 mg/ngày, chia làm các liều nhỏ, sau đó cách 3–7 ngày tăng 1 mg tuỳ theo đáp ứng và biểu hiện của tác dụng có hại.
- Liều tối đa 2 mg/kg/ngày.
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Chỉ nên sử dụng trihexyphenidyl kết hợp với carbidopa để điều trị Parkinson cho người cao tuổi, liều duy trì 2–6 mg/ngày, chia làm các liều nhỏ.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Chưa có khuyến cáo cụ thể về liều trên những bệnh nhân này.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Việc sử dụng quá liều trihexyphenidyl có thể gây ra các triệu chứng như buồn ngủ kéo dài, sốt, giãn đồng tử, mặt nhợt nhạt, khô da và miệng, ảo giác, hoang tưởng, kích thích, co giật, cảm giác tê xung quanh miệng, mũi, họng. Trường hợp quá liều nặng có thể dẫn tới hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, và tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
- Gây nôn, rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ, duy trì thông khí. Có thể dùng diazepam để kiểm soát các kích động quá mức và co giật. Thuốc chống loạn nhịp không được khuyến khích nếu rối loạn nhịp tim xảy ra.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Loạn động muộn.
- Nhược cơ.
- Glaucoma góc đóng (gây tăng nhãn áp và thúc đẩy cơn cấp).
- Trẻ em trong môi trường nhiệt độ cao.
- Tiền sử quá mẫn với trihexylphenidyl hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Nhìn mờ, khô miệng.
Ít gặp
- Mệt mỏi, nhịp tim nhanh, buồn nôn, táo bón, hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu (đặc biệt là ở người cao tuổi, bệnh nhân tổn thương não, và người sa sút trí tuệ), bí tiểu, giảm tiết nước mắt, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, phát ban.
Hiếm gặp
- Đau bụng, đau dạ dày, đầy hơi, mất vị giác, ảo giác, ban đỏ, sưng hoặc đau hạch bạch huyết ở mặt và cổ.
Không xác định tần suất
- Lo âu, tăng thông khí, cáu gắt, lo lắng, bồn chồn, khó thở.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Cần theo dõi cẩn thận khi sử dụng trihexyphenidyl đồng thời với phenothiazine, clozapine, thuốc kháng histamine, disopyramide, nefopam, amantadine vì có thể làm tăng tác dụng phụ kháng muscarinic.
- Tác dụng đồng vận đã được báo cáo giữa trihexyphenidyl và thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOI), có thể do tác động hiệp đồng tại thụ thể. Điều này có thể gây khô miệng, táo bón, nhìn mờ. Ở người lớn tuổi, có nguy cơ gây bí tiểu, tăng nhãn áp cấp tính, liệt ruột. Cần thận trọng khi sử dụng trihexyphenidyl trên những bệnh nhân đang dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng hoặc MAOI. Cần giảm liều và theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
- Trihexyphenidyl có thể đối kháng với tác dụng của metoclopramide và domperidone trên chức năng dạ dày, ruột.
- Trihexyphenidyl làm giảm sự hấp thu levodopa, digoxin khi sử dụng chung.
- Trihexyphenidyl có thể đối kháng với tác dụng của các thuốc giống thần kinh đối giao cảm.
Tương tác với thực phẩm
- Sử dụng đồng thời trihexyphenidyl với rượu, bia có thể làm gia tăng triệu chứng buồn ngủ, chóng mặt. Khuyến cáo bệnh nhân không dùng quá liều quy định và tránh các hoạt động cần sự tỉnh táo tinh thần.
Tương kỵ thuốc
- Trihexyphenidyl tương kỵ với các tác nhân oxy hoá.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Người cao tuổi và trẻ em dễ nhạy cảm với tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Thận trọng khi sử dụng thuốc vào trời nóng và khi vận động.
- Thận trọng với người bệnh tim đập nhanh, phì đại tuyến tiền liệt, glaucoma góc mở, bí tiểu.
- Kiểm tra thường xuyên nhãn áp và đánh giá soi góc tiền phòng định kỳ.
- Trihexyphenidyl có liên quan đến diễn tiến xấu đi của bệnh nhược cơ, nên tránh hoặc cần sử dụng thuốc thận trọng đối với bệnh nhân nhược cơ.
- Ngoại trừ gặp những biến chứng nghiêm trọng, nên tránh việc ngưng dùng thuốc đột ngột.
- Trihexyphenidyl có thể bị lạm dụng thuốc (dựa trên tính chất gây ảo giác) nếu dùng liều đủ lớn.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Còn ít kinh nghiệm lâm sàng khi sử dụng trihexyphenidyl cho phụ nữ có thai. Chưa ghi nhận được tác dụng có hại, tuy nhiên cần thận trọng khi sử dụng cho người mang thai, và chỉ nên dùng khi lợi ích lớn hơn nguy cơ có hại.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Tránh dùng trihexylphenidyl ở phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ như mờ mắt, mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ. Vì vậy, cảnh báo bệnh nhân không được vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc lái xe khi đang dùng thuốc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Trihexyphenidyl được hấp thu tốt qua đường tiêu hoá và khởi phát tác động sau khi uống 1 giờ. Thuốc có hiệu lực cao nhất trong 2–3 giờ và kéo dài từ 6–12 giờ.
Phân bố
- Chưa có thông tin.
Chuyển hoá
- Chưa có thông tin.
Thải trừ
- Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải của trihexyphenidyl dao động tuỳ theo phương pháp định lượng. Với phương pháp xét nghiệm miễn dịch phóng xạ, thời gian bán thải pha đầu là 5,33 giờ và pha cuối là 32,7 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Trihexyphenidyl là một amine bậc 3 tổng hợp, có tác động kháng muscarinic, được dùng để điều trị hội chứng Parkinson. Tương tự các thuốc kháng muscarinic khác, trihexyphenidyl có tác dụng ức chế hệ thần kinh đối giao cảm ngoại vi như atropine, kể cả cơ trơn.
- Trihexyphenidyl có tác dụng trực tiếp chống co thắt cơ trơn, giãn đồng tử nhẹ, giảm tiết nước bọt và ức chế thần kinh phế vị của tim. Cơ chế chính xác của trihexyphenidyl trong hội chứng Parkinson chưa được rõ, có thể do phong bế các xung ly tâm và ức chế trung tâm vận động ở não.
- Với liều thấp, thuốc ức chế thần kinh trung ương nhưng với liều cao lại kích thích giống như dấu hiệu của ngộ độc atropine.
- So với levodopa, trihexyphenidyl kém hiệu quả và độc hơn. Hiện nay thuốc này ít được dùng để điều trị bệnh Parkinson, mà chỉ dùng để phụ trợ cho levodopa, tuy thuốc có thể dùng làm giảm chứng run và giảm tiết nước bọt.
- Dùng dài ngày, trihexyphenidyl không ảnh hưởng đáng kể đến huyết áp, chức năng hô hấp, gan, thận và tủy xương.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 14 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Sanofi
Giới thiệu về Sanofi
Sanofi là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Paris, Pháp. Được thành lập vào năm 1973, Sanofi đã phát triển thành một công ty dược phẩm toàn cầu, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm thuốc điều trị nhiều nhóm bệnh, bao gồm tiểu đường, tim mạch, ung thư, bệnh hiếm gặp và vắc-xin.
Với sứ mệnh “Empowering Life” (Trao quyền cho cuộc sống), Sanofi cam kết mang đến các giải pháp y tế tiên tiến, giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1973: Sanofi được thành lập tại Pháp.
- 1999: Sáp nhập với Synthélabo, trở thành Sanofi-Synthélabo.
- 2004: Hợp nhất với Aventis, tạo nên Sanofi-Aventis – một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới.
- 2011: Chính thức đổi tên thành Sanofi.
- 2018: Mở rộng sang lĩnh vực công nghệ sinh học với thương vụ mua lại Bioverativ và Ablynx.
- Hiện nay: Sanofi tiếp tục dẫn đầu trong nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là dược phẩm sinh học và vắc-xin.
Danh mục sản phẩm
Dược phẩm điều trị
- Tiểu đường: Các thuốc kiểm soát đường huyết như Lantus, Toujeo, Soliqua.
- Tim mạch: Thuốc điều trị huyết áp cao, rối loạn lipid máu.
- Ung thư: Các liệu pháp điều trị ung thư vú, ung thư máu.
- Bệnh hiếm gặp: Thuốc điều trị bệnh Gaucher, Pompe, Fabry.
- Miễn dịch và viêm nhiễm: Các thuốc điều trị viêm da cơ địa, viêm khớp dạng thấp.
Vắc-xin
Sanofi là một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực vắc-xin với thương hiệu Sanofi Pasteur, cung cấp vắc-xin phòng các bệnh như cúm, viêm gan, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sốt xuất huyết,…
Thế mạnh của Sanofi
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Liên tục đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào R&D để tìm ra các giải pháp điều trị mới.
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Đẩy mạnh phát triển dược phẩm sinh học và liệu pháp miễn dịch.
- Vắc-xin hàng đầu thế giới: Sanofi Pasteur là một trong những nhà cung cấp vắc-xin lớn nhất toàn cầu.
- Hợp tác chiến lược: Hợp tác với nhiều tổ chức nghiên cứu và công ty công nghệ sinh học để phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến.
Thành tựu nổi bật
- Là một trong 10 công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Đóng vai trò quan trọng trong phòng chống dịch bệnh với các sản phẩm vắc-xin hàng đầu.
- Phát triển nhiều loại thuốc tiên phong trong điều trị tiểu đường, ung thư và bệnh hiếm gặp.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 46 Avenue de la Grande Armée, 75017 Paris, Pháp.
- Website: www.sanofi.com
- Điện thoại: +33 1 53 77 40 00
Sanofi cam kết tiếp tục đổi mới và cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.