Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Sildenafil | 50mg |
Tá dược vừa đủ (ludipress, kollidon CL, magnesi stearat, tá dược bao phim Opadry).
Công dụng (Chỉ định)
- Thuốc Adagrin 50mg được chỉ định điều trị rối loạn cương dương.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc dùng đường uống.
Để thuốc có công hiệu cần phải có sự kích thích giới tính, uống khoảng 1 giờ trước khi có hoạt động tình dục và không dùng quá 1 lần mỗi ngày.
Liều dùng
- Người lớn: liều thường dùng được đề nghị là 50 mg. Dựa theo công hiệu và sự dung nạp, liều có thể tăng lến đến 100 mg hoặc giảm còn 25 mg. Liều tối đa là 100 mg mỗi ngày.
- Người trên 65 tuổi, người suy thận vừa và nặng (thanh thải creatinin giảm dưới 30 ml/phút), người suy gan: liều khởi đầu là 25 mg. Sau đó, dựa theo công hiệu và sự dung nạp có thể tăng lên đến 50 mg và 100mg.
- Người suy thận nhẹ (thanh thải creatinin 30 – 80 ml/phút): dùng liều như nguời lớn bình thuờng.
- Người đang dùng thuốc khác: Liều khởi đầu không quá 25 mg/ngày nếu đang dùng thuốc ức chế enzyme cytochrom P450 3A4 (ketoconazole, itraconazole, erythromycin, saquinavir); không dùng quá 25 mg sildenafil trong khoảng 48 giờ khi dùng chung với ritonavir; liều khởi đầu 25 mg nên được cân nhắc khi dùng cùng với thuốc chẹn alpha. Không nên dùng liều cao hơn trong vòng 4 giờ dùng thuốc chẹn alpha do nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Các nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh ở liều dùng lên tới 800 mg, các phản ứng phụ tương tự như với liều thấp hơn, nhưng tỷ lệ mắc phải cao hơn.
- Trong trường hợp quá liều, áp dụng một cách linh hoạt các biện pháp điều trị hỗ trợ tiêu chuẩn. Không thể thẩm phân máu nhằm tăng độ thanh thải do sildenafil gắn kết mạnh với protein huyết tương và không thải trừ qua đường tiểu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Vì Adagrin được sử dụng khi cần thiết, bạn không có khả năng bỏ lỡ một liều.
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào cùa thuốc.
- Bị chứng đau thắt ngực hay các bệnh vể tim đang được điều trị bằng nitrat hữu cơ, các vấn đề về tim mạch gây ảnh hưởng đến hoạt động sinh lý, đau tim hay đột quỵ trong vòng sáu tháng trở lại.
- Suy gan nặng, huyết áp cao quá hay thấp quá.
- Bệnh về mắt như nhiễm sắc tố võng mạc.
Tác dụng phụ
- Khi sử dụng thuốc Adagrin 50mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
- Thần kinh trung ương: Đau đầu, choáng váng, mất ngủ, lo lắng, chóng mặt, sốt
- Tim mạch: Mặt đỏ bừng
- Tiêu hóa: Khó tiêu, tiêu chảy, nôn
- Mắt: Rối loạn thị giác như nhìn mờ, sợ ánh sáng, chứng nhìn xanh, kích thích mắt, đau và đỏ mắt
- Hô hấp: Chảy máu cam, nghẹt mũi.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- TKTW: Mất trí nhớ, trầm cảm, nhức nửa đầu, đau dây thần kinh, cơn động kinh, sốc, ngất, huyết khối não, chảy máu mạch não, xuất huyết trong não, xuất huyết dưới màng nhện.
- Tim mạch: Đau thắt ngực, nghẽn dẫn truyền nhĩ – thất, ngừng tim, bệnh cơ tim, suy tim, tăng huyết áp, giảm huyết áp, thiếu máu cục bộ cơ tim, nhồi máu cơ tim, đánh trống ngực, hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tâm thất.
- Hô hấp: Hen, xuất huyết phổi.
- Tiêu hóa: Viêm ruột kết, khó nuốt, xuất huyết trực tràng, viêm miệng. Miễn dịch dị ứng: Phản ứng quá mẫn, phản ứng dị ứng.
- Da: Phù, viêm da tróc.
- Sinh dục – tiết niệu: Viêm bàng quang, huyết niệu, cương đau dương vật, đái dầm.
- Nội tiết – chuyển hóa: Tăng/giảm glucose huyết, tăng natri huyết, tăng acid uric huyết.
- Thần kinh – cơ và xương: Bệnh gút, nhược cơ, đứt gân. Huyết học: Thiếu máu, giảm bạch cầu, cơn tế bào hình liềm.
- Mắt: Đục thủy tinh thể, chảy máu mắt, tăng nhãn áp, giãn đồng tử, bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ không viêm động mạch, bệnh mạch hoặc xuất huyết võng mạc, mất trường nhìn, bong / kéo dãn thể thủy tinh.
- Tai: Giảm thính giác, mất thính giác.
ADR có tần suất không xác định
- Tiêu hóa: Viêm dạ dày.
- Da: Ban, ban đỏ, rụng tóc lông.
- Sinh dục – tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, to vú đàn ông.
- Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, dị cảm, đau các chi, đau lưng.
- Hô hấp: Khó thở, ho, viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản.
- Khác: Viêm mô tế bào.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase type-5 khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat hữu cơ, và do đó chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng thuốc này.
- Sildenafil cũng có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp cùa nicorandil, do đó tránh dùng chung 2 thuốc này.
- Triệu chứng hạ huyết áp cũng có thể xảy ra khi chất ức chế phosphodiesterase type-5 được dùng chung với các thuốc chẹn alpha. Bệnh nhân nên được điều trị ổn định bằng thuốc chẹn alpha trước khi dùng chất ức chế phosphodiesterase type-5 được bắt đầu với liều thấp và điều chỉnh theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Các thuốc ức chế cytochrome P450 CYP3A4, như cimetidine, delavirdine, erythromycin, itraconazole và ketoconazole có thể làm giảm độ thanh thải cùa chất ức chế phosphodiesterase type-5, do đó cần phải giảm liều.
- Nồng độ của chất ức chế phosphodiesterase type-5 được tăng lên đáng kể bởi các chất ức chế HIV-protease đặc biệt là ritonavir. Những phối hợp này không nên dùng trừ khi thật cần thiết.
- Nên tránh dùng nước bưởi với sildenafil hoặc các chất ức chế phosphodiesterase type-5 vì nó có thể làm tăng nồng độ cùa các chất này trong huyết tương.
- Chất gây cảm ứng CYP3A4, như rifampicin, có khả năng làm giảm nồng độ trong huyết tương của chất ức chế phosphodiesterase type-5.
- Bosentan làm giảm phân hủy sildenafil.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị suy gan hay suy thận nặng, giảm liều sildenafil có thể là cần thiết.
Chăm sóc cũng là cần thiết ở những bệnh nhân có biến dạng giải phẫu của dương vật hoặc rối loạn huyết học làm ảnh hưởng đến sự cương.
Trong trường hợp sự cương cứng kéo dài (hơn 4 giờ), bệnh nhân nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế, vì tổn thương mô dương vật và mất hiệu lực vĩnh viễn có thể xảy ra.
Bệnh nhân cũng nên ngưng dùng sildenafil và tìm kiếm sự tư vấn y tế trong trường hợp mất thị giác hoặc thính giác đột ngột.
Sildenafil không nên dùng cho những người bị mất thị lực ở một mắt do bệnh thiếu máu võng mạc không do mạch máu (NAION), bất kể có liên quan đến chất ức chế phosphodiesterase type-5 trước đó hay không.
Những bệnh nhân bị chóng mặt hoặc rối loạn thị giác không nên lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm.
Sildenafil không nên được sử dụng ở những bệnh nhân suy gan nặng, rối loạn chảy máu, viêm loét dạ dày tiến triển, hạ huyết áp, tăng huyết áp, có tiền sử nhổi máu cơ tim, đột quy gần đây hoặc loạn nhịp đe dọa tính mạng, đau thắt ngực không ổn định, suy tim, hoặc rối loạn võng mạc như viêm võng mạc sắc tố (chỉ một số người trong số họ có rối loạn di truyền men phosphodiesterase võng mạc).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Nếu dùng thuốc làm thay đổi về thị lực hay hoa mắt thì không nên lái xe hay vận hành máy móc trong thời gian sử dụng thuốc.
Thời kỳ mang thai
- Không dùng cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không dùng cho phụ nữ cho phụ nữ cho con bú.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sildenafil nhanh chóng được hấp thu ngay sau khi uống, độ khả dụng sinh học tuyệt đối vào khoảng 40%. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong khoảng thời gian từ 30 -120 phút (trung bình là 60 phút), sau khi uống thuốc lúc bụng đói.
Phân bố
- Thể tích phân bố ổn định (Vss) của sildenafil là 105 lít, phân phối vào các mô. Cả sildenafil và chất chuyển hóa chủ yếu của nó là N-desmethyl đều gắn kết với protein huyết thanh xấp xỉ 96%. Sự gắn kết với protein không phụ thuộc vào nồng độ tổng của thuốc.
- Trên cơ sở ước lượng sildenafil trong tinh dịch cùa những người tình nguyện khỏe mạnh ở thời điểm khoảng 90 phút sau khi uống thuốc, dưới 0,001 % liều dùng có thể xuất hiện trong tình dịch của bệnh nhân.
Chuyển hóa
- Sildenafil phần lớn được chuyển hóa thông qua isoenzym vi thể ở gan CYP3A4 (con đường chủ yếu) và CYP2C9 (con đường thứ yếu).
Thải trừ
- Sau khi uống, sildenafil dược thải trừ phần lớn dưới dạng chất trao đổi qua phân (gần 80% liều dùng đường uống) và một lượng ít hơn được thải trừ qua nước tiểu (chiếm khoảng 13% liều dùng đường uống).
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế sinh lý của sự cương có liên quan đến sự phóng thích nitrogen oxyd (NO) ở thể hang khi có kích thích tình dục. NO sau đó hoạt hóa enzym guanylat cyclase làm gia tăng nồng độ guanosin monophosphat vòng (GMP vòng), dẫn đến sự giãn cơ trơn thể hang làm cho máu tràn vào thể hang.
Sildenafil không có tác động độc lập làm giãn cơ trực tiếp trên thể hang ở người, nhưng làm gia tăng tác động của nitrogen oxyd bằng cách ức chế men phosphodiesterase type 5 (PDE5), một enzym có vai trò làm thoái biến GMP vòng ở thể hang.
Khi sự kích thích tình dục làm phóng thích NO tại chỗ, sự ức chế của sildenafil lên PDE5 gây ra sự gia tăng nồng độ GMP vòng trong thể hang, dẫn đến sự giãn cơ trơn mạch máu và máu tràn váo thể hang gây ra sự cương dương, ở liều đề nghị, sildenafil sẽ không có tác dụng nếu không có sự kích thích tình dục.
Bảo quản
- Giữ nơi khô mát (< 30 0C).
- Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 29 Tháng 6, 2024
Thông tin thương hiệu

ICA (Việt Nam)
Giới thiệu về Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học – Dược phẩm ICA
Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học – Dược phẩm ICA là một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và phân phối dược phẩm. Với hơn 15 năm hoạt động, ICA không ngừng mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2005: Công ty ICA chính thức được thành lập với mục tiêu nghiên cứu và phát triển dược phẩm chất lượng cao phục vụ thị trường Việt Nam.
- 2010: ICA đầu tư dây chuyền sản xuất đạt chuẩn GMP-WHO, nâng cao năng lực sản xuất và đảm bảo chất lượng dược phẩm.
- 2015: Mở rộng nghiên cứu và sản xuất các dòng thuốc điều trị bệnh tim mạch, thần kinh, tiêu hóa, kháng sinh và thực phẩm chức năng.
- 2020: ICA đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất dược phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả điều trị.
Thế mạnh của ICA
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Thuốc điều trị: Bao gồm các sản phẩm thuốc kháng sinh, giảm đau, thuốc điều trị tiểu đường, tim mạch, thần kinh và tiêu hóa.
- Dược phẩm sinh học: Ứng dụng công nghệ sinh học hiện đại vào sản xuất thuốc, nâng cao hiệu quả điều trị.
- Thực phẩm chức năng: Hỗ trợ bổ sung dinh dưỡng và phòng ngừa bệnh tật.
Cam kết phát triển bền vững
- Chứng nhận chất lượng: Đạt chuẩn GMP-WHO, ISO 9001 về quản lý chất lượng và an toàn dược phẩm.
- Sản xuất thân thiện với môi trường: Ứng dụng công nghệ xanh, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
- Trách nhiệm xã hội: Hỗ trợ cộng đồng thông qua các chương trình y tế và giáo dục sức khỏe.
Thành tựu nổi bật
- Hơn 15 năm phát triển, trở thành một trong những công ty dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Hệ thống phân phối rộng khắp trên cả nước và xuất khẩu sang một số thị trường quốc tế.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ sinh học và dược phẩm thế hệ mới.
Thông tin liên hệ
Trụ sở chính
- Địa chỉ: [Cập nhật thông tin]
- Điện thoại: [Cập nhật thông tin]
- Website: [Cập nhật thông tin]
Công ty Cổ phần Công nghệ Sinh học – Dược phẩm ICA cam kết không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và đóng góp vào sự phát triển của ngành dược phẩm tại Việt Nam và trên thế giới.