Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ceritinib | 150mg |
Công dụng (Chỉ định)
- Cerinib 150mg được chỉ định điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) tiến xa tại chỗ hoặc di căn, dương tính với ALK (anaplastic lymphoma kinase) được xác định bằng một xét nghiệm ALK.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Cerinib 150mg
- Thuốc Cerinib 150mg dùng đường uống.
Liều dùng Cerinib 150mg
- Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
Thuốc Cerinib chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ thường gặp gồm:
- Tiêu chảy (86%)
- Buồn nôn (80%)
- Nôn (60%)
- Đau bụng (54%)
- Mệt mỏi (52%)
- Chán ăn (34%)
- Táo bón (29%)
Các tác dụng phụ khác được báo cáo gồm: phát ban, rối loạn tiêu hóa, bệnh lý thần kinh, rối loạn thị lực, khoảng thời gian QT kéo dài, nhịp tim chậm.
Ngoài những tác dụng phụ này, những bất thường trong các chỉ số cận lâm sàng cũng được báo cáo, bao gồm:
- Chỉ số tăng của alanine aminotransferase (ALT; 80%), aspartate aminotransferase (AST; 75%), creatinine (58%), glucose (49%) và lipase (28%).
- Giảm nồng độ huyết sắc tố (84%) và phốt phát (36%).
- Các bất thường trong phòng thí nghiệm cấp 3/4 thường gặp nhất là tăng ALT (27%), AST (13%) và glucose (13%; Novartis Dược phẩm, 2014).
Tương tác thuốc
- Vì ceritinib chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A nên tránh sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP3A mạnh trong quá trình điều trị. Nếu không thể tránh khỏi việc đó hãy giảm liều xuống khoảng một phần ba
- Sau khi ngừng thuốc ức chế CYP3A mạnh, hãy tiếp tục dùng liều trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế CYP3A4 mạnh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Phụ nữ có thai
- Chưa có đủ các dữ liệu về sử dụng ceritinib cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản (như nghiên cứu trên sự phát triển của bào thai-thai nhi) trên chuột cống và thỏ có thai cho thấy dùng ceritinib không gây độc với thai nhi hoặc không gây dị tật trong giai đoạn hình thành các cơ quan.
- Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong huyết tương mẹ thấp hơn mức đã được ghi nhận khi dùng liều khuyến cáo dành cho người. Nguy cơ trên người chưa được biết rõ. Không nên dùng ceritinib cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích tiềm tàng của thuốc vượt trội nguy cơ trên thai nhi.
Phụ nữ cho con bú
- Chưa rõ ceritinib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ và do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên trẻ sơ sinh, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng ceritinib dựa trên mức độ quan trọng của ceritinib đối với người mẹ.
Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản
- Nên khuyên những phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng phương pháp tránh thai có hiệu quả (các phương pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai dưới 1%) trong khi dùng ceritinib và đến 3 tháng sau khi ngừng điều trị.
- Các nghiên cứu phi lâm sàng chính thức về ảnh hưởng tiềm ẩn của ceritinib đến khả năng sinh sản chưa được tiến hành. Chưa biết rõ về khả năng gây vô sinh của ceritinib trên bệnh nhân nam và nữ.
- Ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì bệnh nhân có thể thấy mệt mỏi hoặc là rối loạn thị giác do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong suốt quá trình điều trị.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của ceritinib đạt được khoảng 4 đến 6 giờ sau khi uống liều đơn. Mức độ hấp thu đường uống ước tính ≥ 25% dựa trên tỷ lệ phần trăm chất chuyển hóa trong phân. Sinh khả dụng tuyệt đối của ceritinib chưa được xác định.
- Liều uống hàng ngày của ceritinib dẫn đến đạt được trạng thái ổn định vào khoảng 15 ngày và vẫn ổn định sau đó, với tỷ lệ tích lũy trung bình hình học là 6,2 sau 3 tuần dùng liều hàng ngày.
- Sau khi cho bệnh nhân dùng một liều đơn ceritinib đường uống, nồng độ ceritinib trong huyết tương, như đại diện bởi Cmax và AUClast, tăng tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều từ 50-750 mg lúc đói. Ngược lại với dữ liệu liều đơn, nồng độ trước khi dùng thuốc (Cmin) sau khi dùng liều lặp lại hàng ngày dường như tăng theo cách lớn hơn so với tỷ lệ với liều dùng.
Ảnh hưởng của thức ăn
- Nồng độ ceritinib trong tuần hoàn tăng lên khi dùng thuốc cùng với thức ăn. Diện tích dưới đường cong của ceritinib cao hơn khoảng 58% và 73% tương ứng (Cmax cao hơn khoảng 43% và 41%) ở các đối tượng khỏe mạnh khi dùng một liều đơn 500 mg ceritinib (viên nang) cùng với một bữa ăn ít chất béo (chứa khoảng 330 calo và 9 gam chất béo) và một bữa ăn nhiều chất béo (chứa khoảng 1000 calo và 58 gam chất béo), tương ứng, so với lúc đói.
- Nồng độ ceritinib toàn thân tăng lên khi dùng cùng với thức ăn. Giá trị AUCinf của ceritinib khoảng 39% và cao hơn 64% (Cmax khoảng 42% và cao hơn 58%) ở các đối tượng khỏe mạnh khi dùng một liều đơn ceritinib 750 mg (viên nén) với một bữa ăn ít chất béo (chứa khoảng 330 calo và 9 gam chất béo) và một bữa ăn nhiều chất béo (chứa khoảng 1000 calo và 58 gam chất béo), tương ứng, so với lúc đói.
- Trong một nghiên cứu tối ưu hóa liều dùng A2112 (ASCEND-8) ở các bệnh nhân, so sánh ceritinib 450 mg hoặc 600 mg mỗi ngày dùng cùng với thức ăn (khoảng 100 đến 500 calo và 1,5 đến 15 gam chất béo) với liều 750 mg mỗi ngày lúc đói, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ ceritinib toàn thân ở trạng thái ổn định đối với nhóm dùng 450 mg cùng với thức ăn (N = 36) so với nhóm dùng 750 mg lúc đói (N = 31), chỉ có sự tăng nhẹ về AUC (khoảng tin cậy 90%) 4% (-13%, 24%) và Cmax (khoảng tin cậy 90%) 3% (-14%, 22%). Ngược lại, AUC (khoảng tin cậy 90%) và Cmax (khoảng tin cậy 90%) ở trạng thái ổn định đối với nhóm dùng 600 mg cùng với thức ăn (N = 30) tăng theo thứ tự là 24% (3%, 49%) và 25% (4%, 49%) so với nhóm dùng 750 mg lúc đói. Liều tối đa được khuyến cáo của ceritinib là 450 mg uống một lần/ngày cùng với thức ăn.
Tương đương sinh học
- Viên nang và viên nén ceritinib tương đương sinh học với nhau trong các tình trạng cả sau ăn và lúc đói.
Phân bố
- In vitro, ceritinib gắn với protein huyết tương người khoảng 97% trên, không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng từ 50 ng/mL đến 10.000 ng/mL. Thể tích phân bố biểu kiến (Vd/F) là 4230 lít ở bệnh nhân sau khi uống một liều đơn 750 mg ceritinib lúc đói. So với trong huyết tương, ceritinib cũng phân bố nhiều hơn trong tế bào hồng cầu, với tỷ lệ trung bình trong máu so với huyết tương trên in vitro là 1,35. Các nghiên cứu in vitro cho thấy ceritinib là cơ chất của P-glycoprotein (P-gp) nhưng không là cơ chất của protein kháng ung thư vú (BCRP) hoặc protein 2 đa kháng (MRP2). Khả năng thấm thụ động in vitro qua màng tế bào của ceritinib thấp.
- Trên chuột cống, ceritinib qua được hàng rào máu não không bị tổn thương với tỷ số trong não so với trong máu (AUCinf) khoảng 15%. Chưa có các dữ liệu liên quan đến tỷ lệ thuốc trong não so với trong máu người.
Chuyển dạng sinh học/chuyển hóa
- Các nghiên cứu in vitro cho thấy CYP3A là enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa thải trừ của ceritinib.
- Sau khi uống liều đơn 750 mg ceritinib gắn phóng xạ lúc đói, ceritinib là thành phần chính (82%) lưu hành trong huyết tương người. Có tất cả 11 chất chuyển hóa đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp với mức độ phân bố trung bình của mỗi chất chuyển hóa cho hoạt tính phóng xạ AUC ≤ 2,3%. Con đường chuyển hóa sinh học chủ yếu được xác định trên người khỏe mạnh bao gồm mono oxy hóa, O-dealkyl hóa và N-formyl hóa. Con đường chuyển hóa sinh học thứ cấp liên quan đến các chất chuyển hóa sinh học chủ yếu bao gồm quá trình glucuronid hóa và dehydrogen hóa. Gắn nhóm thiol vào ceritinib O-dealkyl hóa cũng đã được ghi nhận.
Thải trừ
- Sau khi uống liều đơn ceritinib lúc đói, trung bình nhân thời gian bán thải trong huyết tương (T1/2) của ceritinib dao động từ 31 đến 41 giờ ở bệnh nhân dùng liều từ 400 mg đến 750 mg. Thanh thải trung bình (CL/F) ở trạng thái ổn định của ceritinib thấp hơn (33,2 L/giờ) sau khi dùng liều uống hàng ngày 750 mg so với dùng liều đơn 750 mg (88,5 L/giờ) cho thấy dược động học của ceritinib không tuyến tính theo thời gian.
- Con đường thải trừ chính của ceritinib và các chất chuyển hóa của nó là qua phân. Lượng thu hồi trong phân chiếm 91% liều uống được dùng (với 68% liều uống dưới dạng là hợp chất ban đầu không thay đổi). Chỉ 1,3% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Tác dụng ức chế hoạt tính ALK kinase và các con đường truyền tín hiệu qua trung gian ALK trên Karpas 299 (dòng tế bào lympho) và trên H2228 (dòng tế bào ung thư phổi) của ceritinib đã được chứng minh phụ thuộc vào liều.
Tác dụng ức chế của ceritinib dẫn đến ức chế tăng sinh của tế bào ung thư in vitro và sự tiến triển của khối u in vivo trên các mô hình ghép khối u ở chuột nhắt và chuột cống. Tác dụng ức chế enzym của ceritinib gấp khoảng 20 lần so với crizotinib trong các thử nghiệm ức chế ALK kinase (IC50 cho tác dụng ức chế ALK của ceritinib là 0,15 nM và của crizotinib là 3 nM). Trong một bộ kinase gồm 36 enzym, ceritinib chỉ ức chế 2 kinase khác với hoạt lực yếu hơn khoảng 50 lần so với tác dụng ức chế ALK. Tất cả các kinase khác trong bộ các enzym này đều bị ức chế kém hơn trên 500 lần so với tác dụng ức chế ALK cho thấy mức độ chọn lọc cao của thuốc trên enzym ALK.
Một nghiên cứu dược lực học đơn liều và nghiên cứu hiệu quả của liều lặp lại được thực hiện trên mô hình u lympho Karpas 299 và ung thư phổi H2228 cho thấy để giảm được sự tiến triển của khối u cần giảm 60% đến 80% con đường truyền tín hiệu ALK.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 7 Tháng 12, 2024
Thông tin thương hiệu

Drug International
Giới thiệu về Drug International
Drug International Limited là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Bangladesh, chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe chất lượng cao. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, công ty cam kết mang đến giải pháp dược phẩm tiên tiến, đáp ứng nhu cầu y tế toàn cầu. Drug International sở hữu hệ thống sản xuất đạt chuẩn WHO-GMP, đảm bảo chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1974: Thành lập với sứ mệnh nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
- 1983: Chính thức đi vào sản xuất và phân phối dược phẩm tại Bangladesh.
- 2000: Tiên phong sản xuất viên nang mềm tại Bangladesh, tối ưu hóa hiệu quả hấp thu thuốc.
- 2010: Mở rộng danh mục sản phẩm, bao gồm thuốc kháng sinh, điều trị tiểu đường, tim mạch, thần kinh.
- 2022: Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất dược phẩm.
Thế mạnh của Drug International
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Dược phẩm đa dạng: Kháng sinh, giảm đau, thuốc điều trị tim mạch, tiểu đường, thần kinh, tiêu hóa.
- Viên nang mềm: Công nghệ tiên tiến giúp tối ưu hóa hiệu quả hấp thu thuốc.
- Thuốc thảo dược: Ứng dụng y học cổ truyền kết hợp công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả điều trị.
Cam kết phát triển bền vững
- Chứng nhận quốc tế: WHO-GMP, ISO 9001 về chất lượng và an toàn dược phẩm.
- Sản xuất xanh: Ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực.
- Trách nhiệm xã hội: Thực hiện nhiều chương trình hỗ trợ y tế cộng đồng, nhân đạo.
Thành tựu nổi bật
- Top công ty dược phẩm hàng đầu Bangladesh với hơn 40 năm phát triển.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp: Xuất khẩu đến nhiều quốc gia châu Á và châu Phi.
- Nghiên cứu và phát triển: Đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ sinh học, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thông tin liên hệ
Trụ sở chính:
- Địa chỉ: 17, Bir Uttam K.M. Shafiullah Road (Green Road), Dhaka-1205, Bangladesh
- Điện thoại: +880-2-8617321
- Website: www.drug-international.com
Drug International cam kết không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành dược phẩm toàn cầu.