Đang tìm kiếm...

  • Tìm hiểu thuốc
    • Thuốc bổ & vitamin
      Thuốc bổ & vitamin
    • Thuốc chẩn đoán hình ảnh
      Thuốc chẩn đoán hình ảnh
    • Thuốc chống nhiễm trùng
      Thuốc chống nhiễm trùng
    • Thuốc cơ xương khớp - Gout
    • Thuốc da liễu
      Thuốc da liễu
    • Thuốc điều trị ung thư
      Thuốc điều trị ung thư
    Xem tất cả nhóm thuốc

    Dược sĩ tư vấn thuốc

    Xem tất cả dược sĩ
    • Nguyễn Thị Tuyết Nhung Trò chuyện
    • Phan Thị Thanh Nga Trò chuyện
    • Trần Thị Hồng Trò chuyện
    • Trần Văn Quang Trò chuyện
    • Văn Thị Kim Ngân Trò chuyện
    • Kiều Thị Mỹ Hạnh Trò chuyện
  • Hoạt chất
  • Thương hiệu
  • Tin tức
  • Spotlight
  • Tài liệu y dược
  • Tư vấn cùng dược sĩ
  • Cộng đồng
Return to previous page
Home Hoạt chất

Ceritinib

    Đường dẫn nhanh

Ceritinib

7 Tháng 12, 2024 /Posted byBùi Vũ Hiền Thương / 0

Nội dung sản phẩm

Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm

Mô tả

Loại thuốc

Thuốc ung thư

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nhộng: 150mg

Công dụng (Chỉ định)

  • Ceritinib là một chất ức chế kinase được chỉ định để điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không di căn tế bào lympho kinase (ALK) do di căn (NSCLC) đã tiến triển hoặc không dung nạp với crizotinib.

Chỉ định này được phê duyệt theo phê duyệt tăng tốc dựa trên tỷ lệ đáp ứng khối u và thời gian đáp ứng. Một sự cải thiện về sự sống sót hoặc các triệu chứng liên quan đến bệnh tật chưa được thiết lập.

Cách dùng & Liều dùng

Cách dùng Ceritinib

Nên uống Ceritinib 1 lần/ngày cùng với thức ăn vào cùng một thời điểm hàng ngày. Thức ăn có thể là bữa ăn nhẹ đến bữa ăn đầy đủ. Nên nuốt cả viên ceritinib với nước. Không nên nhai hoặc bẻ viên nang.

Liều dùng Ceritinib

Nhóm bệnh nhân đích nói chung

  • Liều được khuyến cáo của ceritinib là 450 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn tại cùng một thời điểm mỗi ngày.
  • Liều tối đa được khuyến cáo là 450 mg dùng đường uống một lần mỗi ngày cùng với thức ăn.
  • Tiếp tục điều trị nếu thuốc còn đem lại lợi ích lâm sàng cho bệnh nhân.

Điều chỉnh liều

  • Dựa trên độ an toàn và khả năng dung nạp của bệnh nhân, có thể cần tạm ngừng và/hoặc giảm liều ceritinib.
  • Cân nhắc phát hiện sớm và xử trí các phản ứng bất lợi của thuốc bằng các biện pháp chăm sóc hỗ trợ chuẩn. Nên ngừng dùng ceritinib ở bệnh nhân không dung nạp được liều 150 mg dùng một lần/ngày cùng với thức ăn.

Thuốc ức chế mạnh CYP3A

Trong quá trình điều trị bằng ceritinib, tránh dùng các thuốc ức chế mạnh CYP3A. Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời với thuốc ức chế mạnh CYP3A, giảm liều còn khoảng 1/3 mức liều ceritinib, làm tròn đến bội số gần nhất của mức liều 150 mg. Sau khi ngừng dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A, quay trở lại dùng liều ceritinib như trước khi bắt đầu dùng thuốc ức chế mạnh CYP3A.

Đối tượng đặc biệt

Suy giảm chức năng thận

  • Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận ở mức độ nhẹ đến trung bình. Nên thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng do chưa có kinh nghiệm sử dụng ceritinib cho quần thể bệnh nhân này.

Suy giảm chức năng gan

  • Đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng (Child-Pugh C), giảm liều ceritinib khoảng một phần ba, làm tròn đến liều gần nhất của liều 150 mg. Không cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan nhẹ (Child-Pugh A) hoặc trung bình (Child-Pugh B).

Bệnh nhi (dưới 18 tuổi)

  • Độ an toàn và hiệu quả của ceritinib chưa được thiết lập trên đối tượng bệnh nhi.

Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

  • Các dữ liệu hạn chế về độ an toàn và hiệu quả của ceritinib trên bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên cho thấy không cần hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân cao tuổi.

Quá liều

Triệu chứng

  • Kinh nghiệm về quá liều ceritinib được ghi nhận trên người còn hạn chế.

Cách xử trí

  • Nên tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ chung trong tất cả các trường hợp quá liều.

Quên liều

  • Nếu quên uống thuốc, bệnh nhân nên uống bổ sung liều đó, trừ khi thời gian đến khi dùng liều kế tiếp là dưới 12 giờ. Nếu nôn xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân không nên dùng liều bổ sung mà nên tiếp tục với liều kế tiếp theo lịch trình đã định.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với ceritinib.

Tác dụng phụ

  • Nôn ói
  • Tiêu chảy
  • Thiếu máu
  • Giảm số lượng bạch cầu
  • Mệt mỏi
  • Giảm cảm giác thèm ăn
  • Táo bón
  • Tổn thương gan
  • Phát ban
  • QT kéo dài

Tác dụng phụ ít phổ biến hơn của Ceritinib

  • Viêm phổi
  • Viêm tụy
  • Tăng nhạy cảm với ánh sáng

Tương tác thuốc

  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, quan sát thấy có sự kéo dài QT khi dùng ceritinib. Do đó, nên thận trọng khi dùng ceritinib ở những bệnh nhân có hoặc có thể kéo dài khoảng QT, bao gồm những bệnh nhân dùng các thuốc chống loạn nhịp như nhóm I (ví dụ quinidine, procainamide, disopyramide) hoặc nhóm III (ví dụ amiodarone, sotalol, dofetilide, ibutilide), các thuốc chống loạn nhịp tim hoặc các thuốc khác có thể dẫn đến kéo dài QT như domperidone, droperidol, chloroquine, halofantrine, clarithromycin, haloperidol, methadone và moxifloxacin. Cần theo dõi khoảng QT trong trường hợp dùng kết hợp các thuốc trên.

Tương tác thuốc – thức ăn/đồ uống

  • Sinh khả dụng của ceritinib tăng khi có mặt thức ăn.
  • Bệnh nhân nên được hướng dẫn tránh dùng bưởi hoặc nước ép bưởi do chúng ức chế CYP3A ở thành ruột và có thể làm tăng sinh khả dụng của ceritinib.

Tính tương kỵ

  • Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)

Phụ nữ có thai

  • Chưa có đủ các dữ liệu về sử dụng ceritinib cho phụ nữ có thai. Các nghiên cứu về độc tính sinh sản (như nghiên cứu trên sự phát triển của bào thai-thai nhi) trên chuột cống và thỏ có thai cho thấy dùng ceritinib không gây độc với thai nhi hoặc không gây dị tật trong giai đoạn hình thành các cơ quan.
  • Tuy nhiên, nồng độ thuốc trong huyết tương mẹ thấp hơn mức đã được ghi nhận khi dùng liều khuyến cáo dành cho người. Nguy cơ trên người chưa được biết rõ. Không nên dùng ceritinib cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích tiềm tàng của thuốc vượt trội nguy cơ trên thai nhi.

Phụ nữ cho con bú

  • Chưa rõ ceritinib có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ và do nguy cơ các phản ứng bất lợi nghiêm trọng trên trẻ sơ sinh, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng ceritinib dựa trên mức độ quan trọng của ceritinib đối với người mẹ.

Phụ nữ và nam giới có khả năng sinh sản

  • Nên khuyên những phụ nữ có khả năng sinh sản sử dụng phương pháp tránh thai có hiệu quả (các phương pháp dẫn đến tỷ lệ mang thai dưới 1%) trong khi dùng ceritinib và đến 3 tháng sau khi ngừng điều trị.
  • Các nghiên cứu phi lâm sàng chính thức về ảnh hưởng tiềm ẩn của ceritinib đến khả năng sinh sản chưa được tiến hành. Chưa biết rõ về khả năng gây vô sinh của ceritinib trên bệnh nhân nam và nữ.
Lái xe / vận hành máy móc
  • Ít ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì bệnh nhân có thể thấy mệt mỏi hoặc là rối loạn thị giác do đó cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong suốt quá trình điều trị.

Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

Hấp thu

  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của ceritinib đạt được khoảng 4 đến 6 giờ sau khi uống liều đơn. Mức độ hấp thu đường uống ước tính ≥ 25% dựa trên tỷ lệ phần trăm chất chuyển hóa trong phân. Sinh khả dụng tuyệt đối của ceritinib chưa được xác định.
  • Liều uống hàng ngày của ceritinib dẫn đến đạt được trạng thái ổn định vào khoảng 15 ngày và vẫn ổn định sau đó, với tỷ lệ tích lũy trung bình hình học là 6,2 sau 3 tuần dùng liều hàng ngày.
  • Sau khi cho bệnh nhân dùng một liều đơn ceritinib đường uống, nồng độ ceritinib trong huyết tương, như đại diện bởi Cmax và AUClast, tăng tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liều từ 50-750 mg lúc đói. Ngược lại với dữ liệu liều đơn, nồng độ trước khi dùng thuốc (Cmin) sau khi dùng liều lặp lại hàng ngày dường như tăng theo cách lớn hơn so với tỷ lệ với liều dùng.

Ảnh hưởng của thức ăn

  • Nồng độ ceritinib trong tuần hoàn tăng lên khi dùng thuốc cùng với thức ăn. Diện tích dưới đường cong của ceritinib cao hơn khoảng 58% và 73% tương ứng (Cmax cao hơn khoảng 43% và 41%) ở các đối tượng khỏe mạnh khi dùng một liều đơn 500 mg ceritinib (viên nang) cùng với một bữa ăn ít chất béo (chứa khoảng 330 calo và 9 gam chất béo) và một bữa ăn nhiều chất béo (chứa khoảng 1000 calo và 58 gam chất béo), tương ứng, so với lúc đói.
  • Nồng độ ceritinib toàn thân tăng lên khi dùng cùng với thức ăn. Giá trị AUCinf của ceritinib khoảng 39% và cao hơn 64% (Cmax khoảng 42% và cao hơn 58%) ở các đối tượng khỏe mạnh khi dùng một liều đơn ceritinib 750 mg (viên nén) với một bữa ăn ít chất béo (chứa khoảng 330 calo và 9 gam chất béo) và một bữa ăn nhiều chất béo (chứa khoảng 1000 calo và 58 gam chất béo), tương ứng, so với lúc đói.
  • Trong một nghiên cứu tối ưu hóa liều dùng A2112 (ASCEND-8) ở các bệnh nhân, so sánh ceritinib 450 mg hoặc 600 mg mỗi ngày dùng cùng với thức ăn (khoảng 100 đến 500 calo và 1,5 đến 15 gam chất béo) với liều 750 mg mỗi ngày lúc đói, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ ceritinib toàn thân ở trạng thái ổn định đối với nhóm dùng 450 mg cùng với thức ăn (N = 36) so với nhóm dùng 750 mg lúc đói (N = 31), chỉ có sự tăng nhẹ về AUC (khoảng tin cậy 90%) 4% (-13%, 24%) và Cmax (khoảng tin cậy 90%) 3% (-14%, 22%). Ngược lại, AUC (khoảng tin cậy 90%) và Cmax (khoảng tin cậy 90%) ở trạng thái ổn định đối với nhóm dùng 600 mg cùng với thức ăn (N = 30) tăng theo thứ tự là 24% (3%, 49%) và 25% (4%, 49%) so với nhóm dùng 750 mg lúc đói. Liều tối đa được khuyến cáo của ceritinib là 450 mg uống một lần/ngày cùng với thức ăn.

Tương đương sinh học

  • Viên nang và viên nén ceritinib tương đương sinh học với nhau trong các tình trạng cả sau ăn và lúc đói.

Phân bố

  • In vitro, ceritinib gắn với protein huyết tương người khoảng 97% trên, không phụ thuộc vào nồng độ trong khoảng từ 50 ng/mL đến 10.000 ng/mL. Thể tích phân bố biểu kiến (Vd/F) là 4230 lít ở bệnh nhân sau khi uống một liều đơn 750 mg ceritinib lúc đói. So với trong huyết tương, ceritinib cũng phân bố nhiều hơn trong tế bào hồng cầu, với tỷ lệ trung bình trong máu so với huyết tương trên in vitro là 1,35. Các nghiên cứu in vitro cho thấy ceritinib là cơ chất của P-glycoprotein (P-gp) nhưng không là cơ chất của protein kháng ung thư vú (BCRP) hoặc protein 2 đa kháng (MRP2). Khả năng thấm thụ động in vitro qua màng tế bào của ceritinib thấp.
  • Trên chuột cống, ceritinib qua được hàng rào máu não không bị tổn thương với tỷ số trong não so với trong máu (AUCinf) khoảng 15%. Chưa có các dữ liệu liên quan đến tỷ lệ thuốc trong não so với trong máu người.

Chuyển dạng sinh học/chuyển hóa

  • Các nghiên cứu in vitro cho thấy CYP3A là enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa thải trừ của ceritinib.
  • Sau khi uống liều đơn 750 mg ceritinib gắn phóng xạ lúc đói, ceritinib là thành phần chính (82%) lưu hành trong huyết tương người. Có tất cả 11 chất chuyển hóa đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp với mức độ phân bố trung bình của mỗi chất chuyển hóa cho hoạt tính phóng xạ AUC ≤ 2,3%. Con đường chuyển hóa sinh học chủ yếu được xác định trên người khỏe mạnh bao gồm mono oxy hóa, O-dealkyl hóa và N-formyl hóa. Con đường chuyển hóa sinh học thứ cấp liên quan đến các chất chuyển hóa sinh học chủ yếu bao gồm quá trình glucuronid hóa và dehydrogen hóa. Gắn nhóm thiol vào ceritinib O-dealkyl hóa cũng đã được ghi nhận.

Thải trừ

  • Sau khi uống liều đơn ceritinib lúc đói, trung bình nhân thời gian bán thải trong huyết tương (T1/2) của ceritinib dao động từ 31 đến 41 giờ ở bệnh nhân dùng liều từ 400 mg đến 750 mg. Thanh thải trung bình (CL/F) ở trạng thái ổn định của ceritinib thấp hơn (33,2 L/giờ) sau khi dùng liều uống hàng ngày 750 mg so với dùng liều đơn 750 mg (88,5 L/giờ) cho thấy dược động học của ceritinib không tuyến tính theo thời gian.
  • Con đường thải trừ chính của ceritinib và các chất chuyển hóa của nó là qua phân. Lượng thu hồi trong phân chiếm 91% liều uống được dùng (với 68% liều uống dưới dạng là hợp chất ban đầu không thay đổi). Chỉ 1,3% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.

Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Tác dụng ức chế hoạt tính ALK kinase và các con đường truyền tín hiệu qua trung gian ALK trên Karpas 299 (dòng tế bào lympho) và trên H2228 (dòng tế bào ung thư phổi) của ceritinib đã được chứng minh phụ thuộc vào liều.

Tác dụng ức chế của ceritinib dẫn đến ức chế tăng sinh của tế bào ung thư in vitro và sự tiến triển của khối u in vivo trên các mô hình ghép khối u ở chuột nhắt và chuột cống. Tác dụng ức chế enzym của ceritinib gấp khoảng 20 lần so với crizotinib trong các thử nghiệm ức chế ALK kinase (IC50 cho tác dụng ức chế ALK của ceritinib là 0,15 nM và của crizotinib là 3 nM). Trong một bộ kinase gồm 36 enzym, ceritinib chỉ ức chế 2 kinase khác với hoạt lực yếu hơn khoảng 50 lần so với tác dụng ức chế ALK. Tất cả các kinase khác trong bộ các enzym này đều bị ức chế kém hơn trên 500 lần so với tác dụng ức chế ALK cho thấy mức độ chọn lọc cao của thuốc trên enzym ALK.

Một nghiên cứu dược lực học đơn liều và nghiên cứu hiệu quả của liều lặp lại được thực hiện trên mô hình u lympho Karpas 299 và ung thư phổi H2228 cho thấy để giảm được sự tiến triển của khối u cần giảm 60% đến 80% con đường truyền tín hiệu ALK.

Danh sách thuốc Ceritinib

    cerinib-150mg

    Cerinib 150mg Drug International 30 viên – Thuốc điều trị ung thư phổi

[wpforms id="4011"]
Nhóm thuốc Hoạt chất Tư vấn thuốc Tài liệu y dược Cộng đồng
Điều khoản sử dụng Chính sách Quyền riêng tư Chính sách Quảng cáo và Tài trợ Tiêu chuẩn cộng đồng Câu hỏi thường gặp
Giới thiệu Quảng cáo Tuyển dụng Liên hệ
Bản quyền thuộc về - Thư viện thông tin cho dược sĩ và người dùng