Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amiodarone | 200mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Zydarone 200 được chỉ định trong điều trị:
- Dự phòng và điều trị: Loạn nhịp thất (cơn nhanh thất tái phát hoặc rung thất tái phát), đặc biệt khi không đáp ứng với điều trị thông thường chống loạn nhịp.
- Dự phòng và điều trị: Loạn nhịp trên thất tái phát kháng lại điều trị thông thường, đặc biệt khi có kết hợp hội chứng W-P-W bao gồm rung nhĩ, cuồng động nhĩ.
Cách dùng & Liều dùng
Người lớn
Nhịp nhanh kịch phát trên thất, nhịp nhanh thất, rung nhĩ và flutter nhĩ (bắt đầu điều trị tại bệnh viện dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa):
- Uống: Bắt đầu 200 mg/lần, 3 lần mỗi ngày trong 1 tuần, sau đó 200 mg/lần, 2 lần mỗi ngày trong 1 tuần, sau đó liều duy trì thông thường 200 mg hoặc ít hơn mỗi ngày, tùy theo đáp ứng. Liều tấn công cao tới 1,6 g/ngày trong 1 – 3 tuần, tiếp theo 600 – 800 mg/ ngày và liều duy trì tới 400 mg/ngày được dùng ở Mỹ. Phải cân nhắc đến tiềm năng tác dụng phụ nặng, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
- Tiêm truyền khi có đầy đủ điều kiện theo dõi và cấp cứu: Bắt đầu 5 mg/kg trong 20 – 120 phút, kèm theo giám sát điện tâm đồ, sau đó truyền nếu cần, tùy theo đáp ứng tới tối đa 1,2 g trong 24 giờ. Rung thất hoặc nhịp nhanh thất không mạch kháng khử rung: Tiêm tĩnh mạch 300 mg hoặc 5 mg/kg (dùng bơm tiêm có sẵn thuốc hoặc pha loãng trong 20 ml dung dịch dextrose 5%), nếu cần, có thể cho thêm 1 liều 150 mg (hoặc 2,5 mg/kg) tiêm tĩnh mạch, tiếp theo là truyền amiodaron 900 mg trong 24 giờ.
Loạn nhịp thất đe dọa tính mạng:
- Uống: Liều tấn công: 800 – 1600 mg/ngày trong 1 – 3 tuần hoặc cho tới khi có đáp ứng điều trị ban đầu. Điều chỉnh liều khi đã kiểm soát được loạn nhịp hoặc tai biến phụ xuất hiện, giảm liều tới 600 – 800 mg/ngày, cho trong khoảng 1 tháng. Liều duy trì 400 – 600 mg/ ngày; nếu có thể, thận trọng giảm liều tới 200 mg/ngày.
Tiêm truyền tĩnh mạch: Liều trong 24 giờ đầu khoảng 1000 mg, phải tính riêng cho từng người bệnh.
- Pha tấn công: Liều tấn công nhanh ban đầu: 150 mg cho với tốc độ truyền 15 mg/phút (nghĩa là trong vòng 10 phút). Sau đó, liều tấn công chậm: 360 mg cho với tốc độ 1 mg/phút (nghĩa là trong 6 giờ). Liều truyền trong pha duy trì đầu tiên: 540 mg cho với tốc độ 0,5 mg/phút (nghĩa là trong 18 giờ). Sau 24 giờ đầu:
- Truyền duy trì: 0,5 mg/phút (tức là 720 mg trong 24 giờ) có thể thận trọng cho trong 2 – 3 tuần, không cần chú ý đến tuổi, chức năng thận, hoặc chức năng thất trái của người bệnh.
Phát hiện đợt rung thất hoặc nhịp nhanh thất có huyết động không ổn định: Truyền bổ sung 150 mg với tốc độ 15 mg/phút (tức là trong 10 phút).
Ngừng tim do nhịp nhanh thất mất mạch hoặc rung thất: Liều tấn công đầu tiên: 300 mg duy nhất (pha loãng vào 20 – 30 ml dung dịch tiêm dextrose 5%) tiêm nhanh tĩnh mạch hoặc trong tủy xương. Có thể tiêm tĩnh mạch nhanh thêm một liều đơn 150 mg. Chuyển liều tiêm tĩnh mạch sang uống: Liều tối ưu uống phụ thuộc vào liều lượng và thời gian liệu pháp tĩnh mạch, cũng như sinh khả dụng của thuốc uống.
Loạn nhịp trên thất và loạn nhịp thất (bắt đầu điều trị tại bệnh viện dưới sự giám sát của thầy thuốc chuyên khoa):
- Uống: Sơ sinh: bắt đầu 5 – 10 mg/kg ngày uống 2 lần, trong 7 – 10 ngày, sau đó giảm liều để duy trì 5 – 10 mg/kg/ngày; 1 tháng tuổi – 12 tuổi: Bắt đầu 5 – 10 mg/kg (tối đa 200 mg) 2 lần/ngày trong 7-10 ngày, sau đó giảm liều, duy trì 5-10mg/kg ngày uống 1 lần (tối đa 200 mg/ngày); 12 – 18 tuổi: 200 mg/lần, 3 lần/ngày trong 1 tuần, sau đó 200 mg/lần, 2 lần/ngày trong 1 tuần, sau đó thường 200 mg/ngày, điều chỉnh theo đáp ứng.
- Tiêm truyền: Sơ sinh: Bắt đầu 5 mg/kg trong 30 phút, sau 5 mg/kg trong 30 phút cho cách nhau 12 – 24 giờ/lần; 1 tháng tuổi – 18 tuổi: Bắt đầu 5 – 10 mg/kg trong 20 phút đến 2 giờ, sau truyền liên tục 300 microgam/ kg/giờ, tăng lên tùy theo đáp ứng, tối đa 1,5 mg/kg/giờ; không được vượt quá 1,2 g trong 24 giờ.
Rung thất và nhịp nhanh thất không có mạch kém đáp ứng với sốc điện:
- Tiêm tĩnh mạch: Sơ sinh: 5 mg/kg trong ít nhất 3 phút; 1 tháng tuổi – 18 tuổi: 5 mg/kg (tối đa 300 mg) trong ít nhất 3 phút.
Đối tượng khác
- Suy gan: Khuyến cáo giảm liều.
- Suy thận: Không cần giảm liều.
- Người cao tuổi: Thận trọng, tuy liều tương tự người trẻ. Liều cao dễ gây nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Hạ huyết áp, nhịp xoang chậm và/hoặc blốc tim và kéo dài khoảng QT, sốc do tim, nhiễm độc gan. Đôi khi gây tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
- Nếu mới uống thuốc, gây nôn, rửa dạ dày, sau đó dùng than hoạt. Nếu hôn mê, co giật, phải đặt nội khí quản trước khi rửa dạ dày. Theo dõi điện tâm đồ vài ngày sau khi quá liều, nhịp tim, huyết áp. Nhịp tim chậm: Có thể tiêm thuốc chủ vận beta-adrenergic (như isoproterenol) hoặc máy tạo nhịp tim qua tĩnh mạch; Thường ít đáp ứng với atropin.
- Blốc nhĩ – thất: Đặt máy tạo nhịp tim qua tĩnh mạch. Truyền dịch tĩnh mạch và đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg được khuyến cáo để điều trị ban đầu giảm huyết áp.
- Hạ huyết áp: Dùng thuốc hướng cơ dương tính và/hoặc thuốc co mạch như dopamin truyền tĩnh mạch hoặc norepinephrin truyền tĩnh mạch.
- Phải giám sát enzym gan. Thẩm phân máu hoặc màng bụng không làm tăng đào thải amiodaron hoặc N-desethylamiodaron.
Quên liều Zydarone 200 và xử trí
- Nếu bạn quên một liều, hãy đợi và dùng liều tiếp theo vào giờ bình thường của bạn. Không dùng hai liều cùng một lúc. Tiếp tục với liều theo lịch thường xuyên tiếp theo của bạn.
Chống chỉ định
- Zydarone 200 chống chỉ định trong Sốc tim.
- Loạn năng nút xoang nặng dẫn đến nhịp chậm xoang nặng (trừ khi đặt máy tạo nhịp tạm thời).
- Blốc nhĩ – thất độ 2 và độ 3 (trừ khi đặt máy tạo nhịp tạm thời). Nhịp chậm đã gây ngất (trừ khi đặt máy tạo nhịp tạm thời).
- Loạn năng giáp; mẫn cảm với iod.
- Tránh tiêm tĩnh mạch trong suy hô hấp nặng, trụy mạch hoặc giảm huyết áp nặng.
- Tránh tiêm cả liều một lúc (bolus) trong suy tim sung huyết hoặc bệnh phì đại cơ tim.
- Thuốc có thể gây xoắn đỉnh: Thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, hydroquinidin, disopyramid), thuốc chống loạn nhịp nhóm III (sotalol, dofetilid, ibutilid), các thuốc khác như: Bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin tĩnh mạch, mizolastin, moxifloxacin, spiramycin tĩnh mạch, vincamin tĩnh mạch, sultoprid (xem mục Tương tác thuốc).
- Mẫn cảm đã biết với amiodaron hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Khi dùng đường uống, trong giai đoạn đầu tiên (vài ngày, tuần hoặc năm), các tác dụng không mong muốn có thể chưa xuất hiện và thường phụ thuộc vào liều dùng và thời gian điều trị (điều trị liên tục trên 6 tháng). Các tác dụng phụ này có thể kéo dài vài tháng sau khi ngừng thuốc và có thể hồi phục khi giảm liều.
- Các phản ứng có hại nguy hiểm nhất là nhiễm độc phổi, bệnh thần kinh, loạn nhịp nặng, xơ hóa tuyến giáp và tổn thương gan. Tỷ lệ và mức độ phản ứng có hại tăng theo liều và thời gian điều trị. Vì vậy chỉ nên dùng liều thấp nhất có thể.
Thường gặp
- Run, khó chịu, mệt mỏi, tê cóng hoặc đau nhói ngón chân, ngón tay, mất điều hòa, hoa mắt và dị cảm, buồn nôn, nôn, chán ăn và táo bón, hạ huyết áp (sau tiêm), loạn nhịp, nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất, suy tim, viêm phế nang lan tỏa/xơ phổi/viêm phổi kẽ, mẫn cảm ánh nắng gây ban đỏ, nhiễm sắc tố da, rối loạn thị giác, suy giáp trạng, cường giáp, nóng bừng, thay đổi vị giác và khứu giác, rối loạn đông máu.
Ít gặp
- Đau đầu, rối loạn giấc ngủ, bệnh thần kinh ngoại vi hoặc bệnh cơ, loạn nhịp (nhanh hoặc không đều), nhịp chậm xoang, và suy tim ứ huyết.
Hiếm gặp
- Giảm tiểu cầu, tăng áp lực nội sọ, ban da, một số trường hợp viêm da tróc vảy, rụng tóc, lông và ban đỏ sau chụp X – quang, viêm gan, xơ gan, viêm thần kinh thị giác, phản ứng quá mẫn (gồm phản vệ sau tiêm tĩnh mạch).
Không xác định tần suất
- Xoắn đỉnh (Torsade de pointes), viêm tuỵ/viêm tuỵ cấp, u hạt (gồm u hạt tủy xương), phù Quincke, bệnh parkinson, rối loạn nhịp tim, trạng thái lẫn lộn/mê sảng, mề đay, phản ứng da nghiêm trọng đôi khi gây tử vong (hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN)/hội chứng Stevens-Johnson), viêm da bóng nước, tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng hệ thống.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
Đa số thuốc nghiên cứu cho tới nay cho thấy có tương tác với amiodaron uống, có ít số liệu về amiodaron tiêm. Tương tác có thể xảy ra không những khi phối hợp mà còn có thể xảy ra sau khi ngừng amiodaron vì nửa đời thải trừ của amiodaron dài và thay đổi.
Thuốc gây xoắn đỉnh: thuốc chống loạn nhịp tim nhóm IA (quinidin, hydroquinidin, disopyramid), nhóm III (dofetilid, ibutilid, sotalol), bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin tiêm tĩnh mạch, loratadin, pimozid, mizolastin, vincamin tiêm tĩnh mạch, moxifloxacin, spiramycin tiêm tĩnh mạch, sultoprid: Tăng nguy cơ loạn nhịp thất, xoắn đỉnh. Artemether, everolimus, lumefantrin, nilotinib, các thuốc ức chế protease, rivaroxaban, silodosin, tetrabenazin, thioridazin, tolvaplan, ziprasidon. Tránh phối hợp.
Các thuốc chẹn beta, glycosid trợ tim, cyclosporin, các cơ chất CYP 2A6; CYP 2C9 (nguy cơ cao), CYP 2D6, CYP 3A4, dabigatran, etexilat, eplerenon, everolimus, fentanyl, fesoterodin, flecainid, các thuốc ức chế HMG-CoA reductase, lidocain, maraviroc, các cơ chất P-Glycoprotein, phenytoin, pimecrolimus, các thuốc kéo dài QTc: quinidin, rivaroxaban, salmeterol, silodosin, tamoxifen, tetrabenazin, thioridazin, tolvaptan, thuốc đối kháng vitamin K, ziprasidon: Amiodaron có thể làm tăng nồng độ/tác dụng.
Alfuzosin, thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, artemether, azithromycin, các thuốc chẹn calci (không dihydropyridin), cimetidin, ciprofloxacin, các thuốc ức chế CYP 2C8 (trung bình), CYP 2C8 (mạnh), CYP 3A4 (trung bình), CYP 3A4 (mạnh), gabudotrol, lumefantril, nilotinib, các chất ức chế P-glycoprotein, các thuốc ức chế protease, quinin. Nồng độ/tác dụng của amiodaron có thể tăng.
Các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA, codein, dung dịch iod, tramadol. Amiodaron có thể làm giảm nồng độ/tác dụng.
Các thuốc gắn với acid mật, thuốc cảm ứng CYP 2C8 (hiệu quả cao), CYP 3A4 (mạnh), deferasirox, orlistat, peginterferon alpha-2b, các thuốc cảm ứng P-glycoprotein, phenytoin, các dẫn chất của rifamycin. Nồng độ/tác dụng của amiodaron có thể bị giảm.
Nước ép bưởi: Ức chế chuyển hóa amiodaron dạng uống ở niêm mạc ruột thông qua CYP 3A4, nên làm tăng nồng độ amiodaron trong huyết tương. Do đó, không được uống nước ép bưởi trong khi điều trị bằng amiodaron uống.
Tương kỵ thuốc
- Thuốc tiêm amiodaron pha loãng với dung dịch dextrose 5% tương kỵ với aminophylin, cefamandol nafat, cefazolin natri, mezlocilin natri, heparin natri, natri clorid, natri bicarbonat.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Amiodaron là một thuốc có độc tính cao, có tiềm năng gây độc tử vong, đặc biệt nhiễm độc phổi, nên thuốc phải được dùng ở bệnh viện, dưới sự giám sát của thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm. Amiodaron không được dùng cho người có nhịp tim chậm, blốc xoang – nhĩ, blốc nhĩ – thất hoặc cả rối loạn dẫn truyền nặng khác, trừ khi có máy tạo nhịp.
- Khi dùng amiodaron, cần tránh phơi nắng. Hàng năm phải khám mắt.
- Tiêm truyền tĩnh mạch phải chậm: Nếu truyền lâu hoặc lặp lại nhiều lần, cần phải dùng ống cathete để tiêm tĩnh mạch trung tâm. Thận trọng với người suy tim sung huyết, suy gan, hạ kali huyết, rối loạn chức năng tuyến giáp, giảm thị lực hoặc người bệnh phải can thiệp phẫu thuật. Liều cao có thể gây nhịp tim chậm và rối loạn dẫn truyền với nhịp tự thất, đặc biệt ở người bệnh cao tuổi đang dùng digitalis. Thận trọng khi dùng kết hợp với các chất chẹn beta hoặc các thuốc chẹn kênh calci, vì nguy cơ gây chậm nhịp và blốc nhĩ thất. Dùng amiodaron tĩnh mạch có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim. Rối loạn điện giải, đặc biệt hạ kali huyết, có thể xảy ra khi dùng phối hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống loạn nhịp khác, việc phối hợp này có thể có tác dụng gây loạn nhịp. Cũng cần thận trọng với người quá mẫn với iod.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Amiodaron và desethylamiodaron qua hàng rào nhau thai. Tác dụng có hại tiềm tàng gồm chậm nhịp tim và tác dụng lên tuyến giáp ở trẻ sơ sinh. Amiodaron có thể tác dụng lên chức năng tuyến giáp của thai nhi, gây nhiễm độc và làm chậm phát triển thai nhi. Thuốc có thể gây bướu giáp trạng bẩm sinh (thiểu năng hoặc cường giáp trạng). Vì vậy không dùng amiodaron cho người mang thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Amiodaron và chất chuyển hóa của thuốc bài tiết nhiều vào sữa mẹ. Do thuốc có thể làm giảm phát triển của trẻ bú sữa mẹ, mặt khác do thuốc chứa một hàm lượng cao iod nên không dùng thuốc cho người cho con bú hoặc phải ngừng cho con bú nếu buộc phải sử dụng amiodaron. Cũng cần quan tâm đến việc thuốc đào thải chậm khỏi cơ thể sau khi đã ngừng dùng thuốc.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị suy giảm ở những người bệnh có các triệu chứng lâm sàng rối loạn mắt do amiodarone.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau khi uống, amiodaron hấp thu chậm và thay đổi ở đường tiêu hóa; sinh khả dụng tuyệt đối trung bình 50% (22 – 86%). Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được trong vòng 3 – 7 giờ. Đáp ứng điều trị thường không rõ cho tới 1 – 3 tuần sau khi điều trị, ngay cả khi dùng liều tấn công. Thời gian tác dụng chống loạn nhịp thường kéo dài 10 – 150 ngày sau khi ngừng liệu pháp dài ngày. Thức ăn làm tăng tốc độ và mức độ hấp thu.
Phân bố
- Sau khi uống dài ngày, amiodaron và N-desethylamiodaron phân bố vào nhiều mô và dịch cơ thể, nhưng qua nhau thai ít, có vào sữa mẹ. Nồng độ thuốc ở mô thường vượt quá nồng độ thuốc trong huyết tương cùng lúc. Sau liệu pháp dài ngày, nồng độ của chất chuyển hóa thường cao hơn nhiều so với nồng độ thuốc không chuyển hóa ở hầu hết các mô, trừ mô mỡ. Thuốc gắn vào protein khoảng 96%.
Chuyển hóa
- Thuốc chuyển hóa mạnh, có thể ở gan và ruột và/hoặc niêm mạc đường tiêu hóa thành ít nhất 1 chất chuyển hóa chính (N-desethylamiodaron), chất chuyển hóa này có hoạt tính điện sinh lý và chống loạn nhịp tương tự như amiodaron.
Thải trừ
- Thuốc và chất chuyển hóa N-desethylamiodaron thải trừ hầu như hoàn toàn vào phân qua đường mật.
- Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 liều duy nhất, nửa đời thải trừ trung bình là 25 ngày (9 – 47 ngày); nửa đời thải trừ của N-desethylamiodaron lớn hơn hoặc bằng của amiodaron. Sau khi uống nhiều ngày, nửa đời thải trừ trung bình là 53 ngày, của N-desethylamiodaron trung bình 57 – 61 ngày. Độ thanh thải có thể nhanh hơn ở trẻ em và giảm ở người cao tuổi (> 65 tuổi). Thuốc không thẩm phân được (cả chất chuyển hóa).
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm III ức chế alpha, beta-adrenergic, ảnh hưởng đến các kênh natri, kali và canxi, kéo dài điện thế hoạt động và thời gian trơ trong mô cơ tim; giảm dẫn truyền nhĩ thất và chức năng nút xoang.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 15 Tháng mười một, 2024
Thông tin thương hiệu

Zydus
Giới thiệu về Zydus
Zydus Lifesciences Limited (trước đây là Cadila Healthcare) là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu của Ấn Độ, có trụ sở tại Ahmedabad, Gujarat. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển, sản xuất và phân phối dược phẩm trên toàn cầu, với danh mục sản phẩm đa dạng bao gồm thuốc generic, vắc-xin, sinh phẩm và liệu pháp điều trị tiên tiến.
Zydus cam kết cung cấp các giải pháp chăm sóc sức khỏe sáng tạo với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo khả năng tiếp cận thuốc cho bệnh nhân trên toàn thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1952: Zydus được thành lập bởi Ramanbhai Patel tại Ấn Độ
- 1995: Chính thức đổi tên thành Cadila Healthcare
- 2000s: Mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia, tập trung vào nghiên cứu và sản xuất thuốc generic
- 2010s: Phát triển các công nghệ sinh học, vắc-xin và liệu pháp điều trị tiên tiến
- 2021: Công ty đổi tên thành Zydus Lifesciences, đánh dấu chiến lược tập trung vào đổi mới và nghiên cứu y học cá thể hóa
Hiện nay, Zydus là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu tại Ấn Độ và có mặt trên hơn 50 quốc gia, bao gồm Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Đông Nam Á
Danh mục sản phẩm của Zydus
Dược phẩm điều trị
- Tim mạch: Thuốc điều trị huyết áp, rối loạn lipid máu
- Tiểu đường: Sản phẩm kiểm soát đường huyết, hỗ trợ điều trị tiểu đường loại 1 và 2
- Ung thư: Các liệu pháp nhắm trúng đích giúp điều trị ung thư hiệu quả
- Bệnh truyền nhiễm: Thuốc kháng sinh, kháng virus và kháng nấm
- Thần kinh: Điều trị bệnh Parkinson, động kinh, trầm cảm và tâm thần phân liệt
Vắc-xin và liệu pháp sinh học
- Zydus là nhà phát triển vắc-xin COVID-19 ZyCoV-D, loại vắc-xin DNA đầu tiên trên thế giới được cấp phép sử dụng
- Nghiên cứu các liệu pháp sinh học giúp điều trị các bệnh tự miễn và rối loạn miễn dịch
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Cung cấp thuốc generic giá rẻ giúp tăng khả năng tiếp cận điều trị cho bệnh nhân
- Phát triển các sản phẩm y tế không kê đơn (OTC) hỗ trợ sức khỏe tổng thể
Thế mạnh của Zydus
- Đầu tư mạnh vào R&D: Hàng năm, Zydus đầu tư hàng tỷ USD vào nghiên cứu và phát triển dược phẩm, giúp công ty dẫn đầu trong lĩnh vực đổi mới y học
- Công nghệ tiên tiến: Là một trong những tập đoàn đi đầu trong sinh học phân tử, liệu pháp gen và vắc-xin DNA
- Mạng lưới toàn cầu: Sản phẩm của Zydus có mặt tại hơn 50 quốc gia, với nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn FDA (Mỹ) và EMA (Châu Âu)
- Cam kết sức khỏe cộng đồng: Zydus không chỉ phát triển thuốc mới mà còn cung cấp các sản phẩm chăm sóc sức khỏe giá cả hợp lý cho bệnh nhân trên toàn thế giới
Thành tựu nổi bật
- Phát triển ZyCoV-D, vắc-xin COVID-19 DNA đầu tiên trên thế giới
- Được xếp hạng trong top 5 công ty dược phẩm lớn nhất Ấn Độ
- Nhà máy sản xuất đạt chứng nhận từ FDA Hoa Kỳ, EMA Châu Âu, WHO
- Sở hữu hơn 1.400 bằng sáng chế và hàng trăm nghiên cứu lâm sàng trên toàn cầu
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Ahmedabad, Gujarat, Ấn Độ
- Website: www.zyduslife.com
- Điện thoại: +91 79 2686 8100
Zydus tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến, với sứ mệnh nâng cao sức khỏe cho cộng đồng trên toàn thế giới