Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Labetalol | 200mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Trandate 200mg được dùng trong các trường hợp sau:
- Tăng huyết áp
- Tăng huyết áp kèm đau thắt ngực
- Suy tim
- Tăng huyết áp ở phụ nữ có thai
- Tăng huyết áp do u tế bào ưa chrom
- Có thể dùng một mình hoặc kết hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác, đặc biệt với thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai
- Thuốc tiêm labetalol hydroclorid được chỉ định để điều trị tăng huyết áp nặng, cơn tăng huyết áp cấp cứu.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Trandate 200mg
- Đường uống: Uống chia 2 lần/ngày. Nếu có tác dụng phụ nhất là khi liều 1,2 g/ngày thì chia làm 3 lần.
Liều dùng Trandate 200mg
Người lớn
Chống tăng huyết áp nặng:
- Ban đầu: Uống, 100mg, 2 lần/ngày, hiệu chỉnh liều với lượng tăng thêm 100 mg, 2 lần/ngày, cứ 2 hoặc 3 ngày hiệu chỉnh một lần cho tới khi đạt hiệu quả mong muốn.
- Duy trì: Uống, 200mg đến 400mg, 2 lần/ngày.
- Ghi chú: Có thể chia thành 3 lần uống trong ngày khi có tác dụng phụ như buồn nôn hoặc chóng mặt. Trong tăng huyết áp nặng, có thể cần dùng liều 1,2 đến 2,4g một ngày, chia 2 hoặc 3 lần uống.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Triệu chứng chủ yếu của quá liều labetalol có liên quan với hệ tim mạch như hạ huyết áp, nhịp tim chậm, suy tim, co thắt phế quản, buồn nôn, nôn, nhức đầu.
Cách xử lý khi quá liều
- Thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Uống quá liều cấp tính, cần làm sạch dạ dày ngay bằng gây nôn hoặc rửa dạ dày. Dùng than hoạt sau khi gây nôn hoặc rửa dạ dày có tác dụng ngăn ngừa hấp thu labetalol.
- Phải để người bệnh nằm, nếu cần chân nâng cao để tăng cung cấp máu cho não. Nếu nhịp tim chậm, có thể dùng atropin hoặc adrenalin. Có thể dùng thuốc nâng huyết áp (ví dụ, noradrenalin, dopamin) nếu hạ huyết áp nghiêm trọng.
- Với suy tim, có thể dùng thuốc trợ tim và thuốc lợi tiểu; dopamin hoặc dobutamin cũng có thể có tác dụng tốt. Glucagon cũng có thể có hiệu quả điều trị suy cơ tim và hạ huyết áp. Có thể dùng thuốc chủ vận beta2-adrenergic để điều trị co thắt phế quản.
- Với cơn co giật, có thể dùng diazepam. Thẩm tách thận nhân tạo hoặc thẩm tách phúc mạc không loại trừ được labetalol ở mức đáng kể. Nếu xuất hiện triệu chứng động kinh thì cho dùng diazepam
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Không dùng thuốc Labetalol hydrochloride cho các trường hợp sau:
- Hen phế quản
- Block nhĩ thất độ II và III
- Sốc do tim
- Nhịp tim chậm nhiều
- Đau thắt ngực Prinzmetal
- Nhiễm toan chuyển hóa
- Suy tim mất bù
- Những bệnh khác kết hợp với hạ huyết áp nặng, kéo dài
- Người có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất của thuốc là chóng mặt, mệt mỏi. Cảm giác ngứa da đầu cũng có thể xảy ra trong giai đoạn cơ thể thích nghi với thuốc Trandate 200mg. Bên cạnh đó, giảm nhu cầu hoặc khả năng tình dục là tác dụng phụ đã được ghi nhận nhưng rất hiếm khi xảy ra. Nếu bất kỳ tác dụng phụ nào dai dẳng hoặc nặng hơn, người bệnh cần nhanh chóng báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ. Để hạn chế nguy cơ chóng mặt và choáng váng, người bệnh cần tránh thay đổi tư thế quá nhanh, đặc biệt là từ tư thế ngồi hoặc nằm sang tư thế đứng.
Thuốc Trandate 200mg có thể làm giảm lưu lượng máu nuôi đến bàn tay/bàn chân bệnh nhân và gây dấu hiệu lạnh đầu chi. Nguy cơ sẽ cao hơn đối với người hút thuốc lá. Do đó, người bệnh cần chú ý ăn mặc đủ ấm và tránh sử dụng thuốc lá.
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc Trandate 200mg cần thông báo ngay cho bác sĩ, bao gồm:
- Nhịp tim rất chậm;
- Chóng mặt nghiêm trọng;
- Ngất xỉu;
- Ngón tay / ngón chân xanh tím;
- Dấu hiệu suy tim cấp hoặc đợt cấp suy tim mạn (như khó thở, phù mắt cá chân/bàn chân, mệt bất thường, tăng cân bất thường/đột ngột);
- Thay đổi tâm thần/tâm trạng (như lú lẫn, thay đổi tâm trạng, trầm cảm).
Thuốc Labetalol có thể gây ra một số bệnh lý gan nghiêm trọng (hiếm khi gây tử vong). Nếu người bệnh nhận thấy bất kỳ dấu hiệu nào của tác dụng phụ như buồn nôn/nôn ói dai dẳng, đau bụng, vàng mắt/da, nước tiểu sẫm màu… cần liên hệ ngay với nhân viên y tế.
Thuốc Trandate 200mg hiếm khi gây ra dị ứng thuốc nghiêm trọng, tuy nhiên người bệnh cần gọi ngay cho cấp cứu y tế để được hỗ trợ khi có dấu hiệu dị ứng như phát ban toàn thân, cảm giác ngứa kèm sưng phù các bộ phận cơ thể (đặc biệt là mặt/môi/lưỡi/họng), chóng mặt, khó thở.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Dùng đồng thời labetalol với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giảm huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
- Dùng đồng thời labetalol tĩnh mạch và thuốc gây mê halothan gây tác dụng hiệp đồng hạ huyết áp. Không nên dùng halothan nồng độ lớn hơn hoặc bằng 3%.
- Uống đồng thời cimetidin làm tăng nồng độ của labetalol trong huyết tương.
- Uống đồng thời glutethimid làm giảm sinh khả dụng của labetalol.
- Labetalol có thể đối kháng với tác dụng giãn phế quản do thuốc chủ vận beta-adrenergic ở người bệnh bị co thắt phế quản.
- Dùng đồng thời labetalol với nitroglycerin có thể gây tác dụng cộng hợp hạ huyết áp.
- Dùng đồng thời với thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây tăng tỷ lệ run.
- Chất chuyển hóa của labetalol trong nước tiểu làm tăng tỷ lệ dương tính giả của xét nghiệm catecholamin trong nước tiểu.
- Dùng đồng thời labetalol với thuốc chống sốt rét như mefloquine hoặc quinine có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim chậm.
- Thuốc ức chế men proteaglandin có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của labeltalol.
- Dùng đồng thời labetalol với insulin và các thuốc trị đái tháo đường uống có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết.
Tương tác với thực phẩm
- Rượu có thể làm tăng nồng độ labetalol trong huyết tương.
Tương kỵ thuốc
- Labetalol tương kỵ với dịch truyền natri bicarbonat 5% gây tủa. Tủa còn xuất hiện khi labetalol 5 mg/ml trong glucose 5% trộn với các thuốc như: Ceftriaxon, furosemid, heparin, insulin, pantoprazole thiopental.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Người có suy giảm chức năng tim, vì có thể thúc đẩy suy tim sung huyết; người có suy giảm chức năng gan, vì chuyển hóa của thuốc có thể giảm. Khi dự kiến ngừng thuốc sau thời gian dài điều trị với labetalol, đặc biệt ở người có bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim, phải giảm dần liều trong thời gian 1 – 2 tuần; theo dõi cẩn thận và khuyên người bệnh tạm thời hạn chế hoạt động thể lực.
- Nếu dùng labetalol uống cho người bị co thắt phế quản không do dị ứng (ví dụ, viêm phế quản mạn tính, khí phế thũng), phải sử dụng liều thấp nhất để ức chế ít nhất hoạt tính chủ vận beta- adrenergic.
- Dùng thận trọng cho người bị đái tháo đường đang dùng thuốc hạ đường huyết, đặc biệt ở người có bệnh không ổn định, vì labetalol có thể che lấp dấu hiệu và triệu chứng hạ đường huyết cấp tính; cần điều chỉnh liều thuốc hạ đường huyết.
- Nếu tiếp tục dùng labetalol ở người phải mổ lớn, phải báo cho bác sỹ gây mê biết, vì có thể xảy ra hạ huyết áp nghiêm trọng, kéo dài và khó khăn trong việc phục hồi hoặc duy trì nhịp đập của tim.
- Chỉ dùng labetalol đường tĩnh mạch cho người bệnh nằm trong bệnh viện; ở người tăng huyết áp nặng, phải dùng liều thích hợp để đạt mức giảm huyết áp mong muốn trong thời gian dài bao nhiêu tùy theo trạng thái lâm sàng của người bệnh. Người bệnh phải nằm lâu có thể tới 3 giờ sau khi tiêm, truyền thuốc đường tĩnh mạch, vì triệu chứng hạ huyết áp thế đứng có thể xảy ra.
- Nên dừng thuốc nếu người bệnh xuất hiện các dấu hiệu suy gan, thường xuyên làm các xét nghiệm theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc.
- Thuốc được chỉ định cho người bị tăng huyết áp do u tủy thượng thận (u tế bào ưa crom). Tuy nhiên cũng cần thận trọng với tác dụng đảo nghịch gây tăng huyết áp ở một số ít bệnh nhân này.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Nồng độ labetalol trong nước ối và trong huyết tương thai nhi thấp hơn nồng độ thuốc trong huyết tương mẹ. Tỷ lệ thuốc ở con trên thuốc ở mẹ là 0,2 – 0,8. Trong một nghiên cứu khác, nồng độ thuốc ở con (lấy ở cuống nhau thai) cao hơn ở mẹ.
- Labetalol uống đã được dùng để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai và thuốc tiêm đã được dùng để điều trị tăng huyết áp nặng đòi hỏi phải giảm huyết áp cấp cứu ở phụ nữ mang thai. Labetalol có hiệu quả để điều trị tăng huyết áp ở phụ nữ mang thai và được coi là thuốc thích hợp để thay thế methyldopa.
- Trẻ nhỏ sinh ra từ mẹ dùng labetalol không bị ảnh hưởng xấu, tuy nhiên, giảm huyết áp nhất thời (bao gồm giảm nhẹ huyết áp toàn thân trong 24 giờ đầu sau khi sinh), tim đập chậm, suy hô hấp và hạ glucose máu đã xảy ra tuy hiếm ở trẻ sơ sinh. Dùng labetalol ở người mang thai tăng huyết áp không ảnh hưởng đến chuyển dạ và lúc sổ nhau. Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất ở người mang thai tiền sản giật, huyết áp của mẹ giảm nhưng không ảnh hưởng đến thai nhi.
- Tuy vậy nhà sản xuất cho rằng chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng trên phụ nữ mang thai nên chỉ dùng labetalol khi lợi ích nhiều hơn nguy cơ.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Một lượng nhỏ labetalol phân bố trong sữa mẹ (0,004% liều dùng của mẹ), nhưng không chắc có nguy cơ tác dụng không mong muốn trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ. Phải dùng thận trọng labetalol ở phụ nữ đang cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc này trên khả năng lái xe. Tuy nhiên khi vận hành máy móc tàu xe cần lưu ý rằng đôi khi có thể bị chóng mặt hoặc mệt mỏi.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Labetalol được hấp thu hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Tmax từ 20 phút đến 2 giờ. Khả dụng sinh học có thể thấp tới 11% hoặc cao tới 86% và có thể tăng ở bệnh nhân lớn tuổi hoặc khi dùng chung với thức ăn.
Phân bố
- Labetalol liên kết với protein khoảng 50% trong huyết thanh.
Chuyển hóa
- Chuyển hóa ở gan chủ yếu thông qua con đường liên hợp với glucuronid.
Thải trừ
- Bài tiết qua nước tiểu và qua mật vào phân. Labetalol có thời gian bán hủy từ 1,7-6,1 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Labetalol hydrochloride làm giảm huyết áp bằng cách chẹn các thụ thể alpha adrenergic động mạch ngoại vi, do đó làm giảm sức cản ngoại vi và bằng cách chẹn thụ thể beta đồng thời, bảo vệ tim khỏi phản xạ truyền động giao cảm.
Bảo quản
- Nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 15 Tháng mười một, 2024
Thông tin thương hiệu

Aspen
Giới thiệu về Aspen Pharmacare
Aspen Pharmacare là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất tại Nam Phi và có tầm ảnh hưởng toàn cầu. Công ty chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm dược phẩm chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực như thuốc điều trị ung thư, tim mạch, gây mê và thuốc kháng virus. Với hơn 160 năm kinh nghiệm, Aspen hiện có mặt tại hơn 150 quốc gia trên thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1850: Aspen được thành lập tại Nam Phi với mục tiêu cung cấp dược phẩm chất lượng cao.
- Năm 1997: Niêm yết trên sàn chứng khoán Johannesburg (JSE), đánh dấu bước phát triển quan trọng.
- Năm 2000 – 2010: Mở rộng thị trường quốc tế, đặc biệt tại châu Âu, Mỹ Latinh và châu Á.
- Hiện nay: Aspen trở thành một trong những tập đoàn dược phẩm đa quốc gia lớn nhất đến từ châu Phi.
Thế mạnh của Aspen Pharmacare
Hệ thống sản xuất đạt chuẩn quốc tế
- Các nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, FDA (Mỹ), EMA (Châu Âu).
- Công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và an toàn dược phẩm.
Danh mục sản phẩm đa dạng
Aspen cung cấp nhiều loại thuốc trong các lĩnh vực:
- Thuốc điều trị ung thư: Hỗ trợ bệnh nhân ung thư với các phác đồ điều trị hiện đại.
- Thuốc tim mạch: Kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa đột quỵ và bệnh lý tim mạch.
- Thuốc gây mê và giảm đau: Sử dụng trong phẫu thuật và điều trị đau mãn tính.
- Thuốc kháng virus: Điều trị các bệnh nhiễm virus như HIV/AIDS.
- Dược phẩm không kê đơn (OTC): Thực phẩm chức năng, vitamin, thuốc bổ sung sức khỏe.
Thành tựu nổi bật
- Top 10 tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới về thuốc generic.
- Sản phẩm có mặt tại hơn 150 quốc gia.
- Đạt nhiều chứng nhận uy tín từ WHO, FDA, EMA về chất lượng và an toàn.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế và tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Durban, Nam Phi.
- Website: https://www.aspenpharma.com
- Hotline: +27 31 580 8600
Với hơn 160 năm phát triển, Aspen Pharmacare tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu thế giới, cam kết mang đến các sản phẩm chất lượng cao, an toàn và hiệu quả cho cộng đồng.