Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Zoledronic acid | 5mg |
Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị loãng xương (osteoporosis) ở phụ nữ sau mãn kinh để làm giảm tỷ lệ gãy xương đài (hip fracture), gãy xương đốt sống (vertebral fracture) và gãy xương ngoài đốt sống (non – vertebral fracture) và để làm tăng mật độ chất khoáng của xương.
- Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi ở nam giới và phụ nữ.
- Điều trị loãng xương ở nam giới.
- Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid.
- Điều trị bệnh Paget xương (Paget’s disease of bone).
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Aclasta
- Aclasta (5mg trong 100ml có sẵn cho dung dịch tiêm truyền) được dùng đường tĩnh mạch qua một dậy tiêm truyền mở lỗ thông với tốc độ tiêm truyền hằng định. Thời gian tiêm truyền không được dưới 15 phút.
- Bệnh nhân phải được bù nước thích hợp trước khi dùng Aclasta. Điều này đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi ( >65 tuổi ) và đổi với những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.
Hướng dẫn sử dụng Aclasta
- Aclasta không được pha trộn hoặc dùng chung đường tĩnh mạch với bất kỳ thuốc nào khác và phải được dùng qua một đường tiêm truyền riêng có mở lỗ thông với tốc độ tiêm truyền hằng định. Nếu được trữ lạnh, cần để dung dịch được trữ lạnh trở về nhiệt độ phòng trước khi dùng.
- Phải tuân thủ các kỹ thuật vô khuẩn trong suốt thời gian chuẩn bị tiêm truyền.
Thuốc chỉ sử dụng một lần. Bất kỳ dung dịch thuốc không dùng đến phải được loại bỏ. Chỉ sử dụng dung dịch trong suốt, không có tiểu phân và không màu.
Liều dùng
Nhóm đối tượng bệnh nhân chung
- Tỷ lệ các triệu chứng xảy ra trong vòng 3 ngày đầu sau khi dùng Aclasta (như sốt, các triệu chứng giống cúm, đau cơ, đau khớp, đau đầu, nôn và tiêu chảy) có thể giảm khi sử dụng paracetamol hoặc ibuprofen sớm sau khi dùng Aclasta
Điều trị loãng xương sau mãn kinh
- Để điều trị loãng xương sau mãn kinh, liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Aclasta 5mg 1 lần trong năm.
- Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là quan trọng đối với phụ nữ bị loãng xương nếu chế độ ăn không đầy đủ.
Phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi
- Để phòng ngừa gãy xương lâm sàng sau gãy xương đùi do chấn thương nhẹ, liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Aclasta 5mg 1 lần trong năm.
- Đối với những bệnh nhân mới bị gãy xương đùi do chấn thương nhẹ, khuyến cáo dùng liều tấn công 50.000 đến 125.000 IU vitamin D đường uống hoặc tiêm bắp trước khi tiêm truyền dung dịch Aclasta lần đầu tiên.
- Khuyến cáo bổ sung calci và vitamin D cho bệnh nhân được điều trị để phòng ngừa gãy xương lâm sảng sau gãy xương đùi do chấn thương nhẹ.
Điều trị loãng xương ở nam giới
- Để điều trị loãng xương ở nam giới, liều khuyến cáo tiêm truyền tĩnh mạch một liều Aclasta 5mg 1 lần trong năm.
- Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là điều quan trọng đối với nam giới bị loãng xương nếu chế độ ăn không đầy đủ.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid
- Để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, liểu khuyến cáo tiêm một liều Aclasta 5mg 1 lần trong năm.
- Bổ sung đầy đủ calci và vitamin D là điều quan trọng đối với những bệnh nhân bị loãng xương nếu chế độ ăn không đầy đủ.
Điều trị bệnh Paget
- Để điều trị bệnh Paget, Aclasta chỉ nên được kê đơn bởi các bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh Paget xương. Liều khuyến cáo là tiêm truyền tĩnh mạch một liều Aclasta 5mg.
- Tái điều trị bệnh Paget: Sau khi bắt đầu điều trị bệnh Paget bằng Aclasta, đã quan sát thấy giai đoạn thuyên giảm bệnh kéo dài trung bình 7,7 năm ở những bệnh nhân đáp ứng. Vì bệnh Paget xương là một bệnh suốt đời, việc tái điều trị dường như là cần thiết.
- Việc tái điều trị bệnh Paget xương bao gồm tiêm truyền tĩnh mạch bổ sung Aclasta 5mg sau khoảng thời gian một năm hoặc lâu hơn kể từ khi khởi đầu điều trị. Đánh giá định kỳ nồng độ phosphatase kiểm trong huyết thanh của bệnh nhân, ví dụ mỗi 6 đến 12 tháng và đánh giá đáp ứng lâm sàng với điều trị để đưa ra quyết định khi nào cần tái điều trị dựa trên từng cá thể.
- Trong trường hợp không có các triệu chứng lâm sàng nặng hơn (ví dụ đau xương hoặc các triệu chủng chèn ép) và hoặc chụp cắt lớp xương phù hợp với bệnh Paget xương tái phát, lẫn tiêm truyền tĩnh mạch thứ hai của Aclasta không nên sử dụng sớm hơn 12 tháng sau lần đầu điều trị.Ở bệnh nhân bị bệnh Paget, khuyến cáo bổ sung vitamin D đầy đủ khi dùng Aclasta. Ngoài ra, đặc biệt khuyến cáo bệnh nhân bị bệnh Paget phải bảo đảm bổ sung đầy đủ lượng calci tương ứng với ít nhất 500mg calci nguyên tố, 2 lần/ngày ít nhất trong 10 ngày sau khi dùng Aclasta.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
- Chống chỉ định dùng Aclasta cho bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin < 35ml/phút
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có hệ số thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 35ml/phút.
Bệnh nhân suy gan
- Không cần điều chỉnh liều.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
- Không cần điều chỉnh liều vi sinh khả dụng, sự phân bố và thải trừ giống nhau giữa bệnh nhân cao tuổi và người trẻ tuổi.
Bệnh nhi
- Không khuyến cáo dùng Aclasta cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.
Thời gian điều trị
- Thời gian điều trị tối ưu trong dài hạn bằng Aclasta chưa được xác định. Bệnh nhân điều trị bằng Aclasta cần được đánh giá định kỳ về đáp ứng tối ưu với điều trị và sự cần thiết để tiếp tục điều trị trong dài hạn, dựa trên đáp ứng của họ đối với điều trị, nguy cơ gãy xương và các bệnh mắc kèm.
- Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương thấp cần được xem xét cho ngưng thuốc sau 3 năm đầu điều trị với Aclasta, trong khi các bệnh nhân có nguy cơ cao nên cân nhắc việc tiếp tục điều trị định kỳ. Những bệnh nhân không tiếp tục điều trị nên được đánh giá lại nguy cơ gãy xương định kỳ mỗi 2 3 năm và tải điều trị nếu cần thiết .
Quá liều
- Kinh nghiệm lâm sàng về quá liều cấp tính còn hạn chế. Những bệnh nhân được dùng liểu cao hơn liểu khuyến cáo cần được theo dõi cẩn thận.
- Trong trường hợp quá liều dẫn đến hạ calci máu có ý nghĩa lâm sàng, có thể phục hồi được bằng cách bổ sung calci uống và/ hoặc tiêm truyền calci gluconate .
Chống chỉ định
- Hạ calci máu
- Suy thận nặng với độ thanh thải creatinin < 35ml/phút
- Phụ nữ có thai và cho con bú
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần tá được hoặc với nhóm bisphosphonate
Tác dụng phụ
Như với mọi loại thuốc khác, acid zoledronic có thể gây ra những tác dụng phụ tiềm ẩn. Điều quan trọng cần nhớ là không phải tất cả mọi người đều gặp phải tác dụng phụ và không phải tất cả các triệu chứng đều chắc chắn là do thuốc gây ra.
Một số tác dụng phụ mà người bệnh có thể gặp khi sử dụng thuốc bao gồm:
- Sốt, ớn lạnh, đau cơ hoặc khớp, đau đầu, các triệu chứng giống như cúm, thường xuất hiện ở khoảng 1/3 số người sử dụng liều đầu tiên. Những triệu chứng này thường sẽ mất đi sau vài ngày và đôi khi bác sĩ có thể kê thêm thuốc giảm đau nhẹ như ibuprofen hoặc paracetamol để giảm các tác dụng phụ này. Tác dụng phụ này sẽ giảm dần theo thời gian và với các liều dùng tiếp theo.
- Có một số gia tăng nhỏ trong việc gặp phải rối loạn nhịp tim, nhịp tim nhanh, không đều, được ghi nhận trong một số nghiên cứu và không rõ liệu nó có liên quan đến việc điều trị thuốc hay không. Nói chung, lợi ích của bisphosphonate sẽ lớn hơn nguy cơ này, nhưng nếu người dùng có các yếu tố nguy cơ khác của bệnh rối loạn nhịp tim thì cần thảo luận với bác sĩ.
- Viêm mắt (viêm màng bồ đào và viêm màng cứng) có thể gây đau mắt hoặc nhiễu loạn tầm nhìn, nhưng xảy ra rất ít (ít hơn 1 người trong số 100 người sử dụng). Nếu gặp phải triệu chứng này thì cần đến khám bác sĩ chuyên khoa.
- Hoại tử xương hàm là một tác dụng phụ nghiêm trọng nhưng cực kỳ hiếm gặp ở người sử dụng thuốc. Thường liên quan đến việc chậm lành sau các thủ thuật nha khoa. Vệ sinh răng miệng và khám răng định kỳ là rất quan trọng. Cần thông báo cho nha sĩ biết bạn đã sử dụng acid zoledronic, vì một số phương pháp điều trị nha khoa có thể không phù hợp với người dùng thuốc.
- Tăng nguy cơ gãy xương đùi là một tác dụng phụ rất hiếm xảy ra, có thể gặp phải ở người sử dụng thuốc trong thời gian dài. Cần thăm khám bác sĩ ngay lập tức nếu có triệu chứng đau âm ỉ hoặc đau nhức ở đùi, bẹn hoặc hông.
Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tương tác thuốc đặc hiệu với acid zoledronic. Acid zoledronic không được chuyển hóa toàn thân và không ảnh hưởng đến các enzyme cytochrome P450 ở người trên in-vitro. Acid zoledronic không gắn kết nhiều với protein huyết tương ( khoảng 23–40 % ) và vì vậy tương tác chiếm chỗ các thuốc gắn kết cao với protein huyết tương dường như không xảy ra . Acid zoledronic được thải trừ qua sự bài tiết ở thận .
Những thuốc có ảnh hưởng đến chức năng thận
- Cần thận trọng khi dùng phối hợp Aclasta với các thuốc có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận ( ví dụ các aminoglycoside hoặc các thuốc lợi tiểu có thể gây mất nước )
Những thuốc được bài tiết chủ yếu qua thận
- Ở những bệnh nhân suy thận , có thể gia tăng phơi nhiễm toàn thân đối với các thuốc dùng phối hợp được bài tiết chủ yếu qua thận.
Tính tương kỵ
- Không để dung dịch tiêm truyền Aclasta tiếp xúc với bất kỳ dung dịch nào chứa calci hoặc cation hóa trị II .
Aclasta tương hợp với các loại vật liệu tiêm truyền đặc trưng polyvinylclorid (PVC) , polyurethan (PUR) và polyethylen (PE) .
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Phải đánh giá các bệnh nhân trước khi dùng thuốc để bảo đảm đã được tiếp nước thích đáng.
Cần tránh tiếp quá nhiều nước cho bệnh nhân có nguy cơ suy tim.
Cần theo dõi cẩn thận các thông số chuyển hóa chuẩn có liên quan tới tăng calci máu, như đo nồng độ trong huyết thanh của calci, phosphat và magne sau khi khởi đầu dùng thuốc. Nếu gặp hạ calci máu, hạ phosphate máu hoặc hạ magne máu, có thể cần phải điều trị bổ sung trong thời gian ngắn. Thông thường các bệnh nhân tăng calci máu mà không được điều trị thì sẽ có một mức độ nhất định về suy chức năng thận, do đó cần cân nhắc theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Thuốc chứa cùng một hoạt chất có trong Aclasta (acid zoledronic). Bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc không nên điều trị đồng thời với Aclasta.
Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của thuốc cho bệnh nhi.
Suy thận
- Bệnh nhân người lớn bị HCM mà có chứng cứ hủy hoại chức năng thận cần được đánh giá thích đáng nên cân nhắc xem lợi ích điều trị dự tính với thuốc có vượt hẳn nguy cơ có thể gặp hay không.
- Cần cân nhắc quyết định điều trị bệnh nhân di căn xương để ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương vì hiệu lực điều trị chỉ bắt đầu sau 2-3 tháng.
- Bisphosphonat có gây rối loạn chức năng thận. Những yếu tố có thể làm tăng hủy hoại chức năng thận bao gồm mất nước, có suy thận từ trước, nhiều chu kỳ dùng thuốc hoặc các bisphosphonat khác, cũng như sử dụng các thuốc có độc tính với thận hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn hơn quy định. Trong khi nguy cơ sẽ giảm đi khi truyền liều 4 mg thuốc dài hơn 15 phút, thì sự hủy hoại chức năng thận vẫn có thể gặp phải. Đã có báo cáo về sự hủy hoại thận, tiến triển đến suy thận và thẩm phân ở bệnh nhân sau khi dùng liều khởi đầu hoặc liều đơn thuốc. Cũng gặp tăng nồng độ creatinin huyết thanh ở một số bệnh nhân dùng thuốc với liều khuyến cáo nhưng dùng kéo dài để ngăn ngừa các hiện tượng có liên quan tới bộ xương, mặc dầu ít gặp tác dụng phụ này hơn các trường hợp khác.
- Trước mỗi liều thuốc, cần đánh giá nồng độ creatinin trong huyết thanh ở bệnh nhân. Khi bắt đầu dùng thuốc cho bệnh nhân người lớn di căn xương mà có suy thận từ nhẹ tới trung bình, cần dùng liều thuốc thấp hơn. Với bệnh nhân có chứng cứ hủy hoại thận trong khi điều trị, thì chỉ dùng lại thuốc khi nồng độ creatinin trở lại trong vòng 10% của mức cơ bản (xem mục Liều lượng và cách dùng).
- Vì có ảnh hưởng mạnh của bisphosphonat, bao gồm thuốc, trên chức năng thận, nên còn thiếu dữ liệu an toàn lâm sàng với bệnh nhân suy thận nghiêm trọng (trong thử nghiệm lâm sàng, được định nghĩa là creatinin huyết thanh > 400 micromol/lít hoặc > 4,5 mg/dL cho bệnh nhân HCM và > 265 micromol/lít hoặc > 3,0 mg/dL cho bệnh nhân ung thư và di căn xương) ở mức cơ bản và cũng chỉ có các dữ liệu rất hạn chế về dược động học ở bệnh nhân có suy thận nghiêm trọng ở mức cơ bản (ClCR < 30 mL/phút), nên không khuyến cáo dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.
- Độ an toàn của thuốc với bệnh nhi bị suy thận chưa được xác minh.
Suy gan
- Vì chỉ có các dữ liệu lâm sàng rất hạn chế ở bệnh nhân suy gan nghiêm trọng, nên không có khuyến cáo đặc hiệu cho các đối tượng này
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Nồng độ zoledronic acid trong huyết tương tăng lên nhanh chóng ngay sau khi truyền tĩnh mạch.
Phân bố
- Tỷ lệ gắn với protein huyết tương thấp, khoảng từ 22% đến 56%.
Chuyển hóa
- Zoledronic acid không bị chuyển hóa.
Thải trừ
- Khoảng 23 – 55% liều dùng được thải qua thận dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ, phần còn lại chủ yếu lưu giữ ở xương và đào thải rất chậm.
- Thời gian bán thải của thuốc khoảng 146 giờ. Tốc độ thải trừ zoledronic acid qua thận giảm xuống ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Zoledronic acid là một bisphosphonate tổng hợp, thuộc dẫn xuất imidazole. Zoledronic acid có cấu trúc và tác dụng tương tự các bisphosphonate khác như alendronate, risedronate và pamidronate.
- Các bisphosphonate đều là các chất tương tự pyrophosphate, có ái lực cao với hydroxyapatit của xương và ức chế hoạt động của các tế bào hủy xương. Các bisphosphonate cũng ức chế sự tạo thành và hòa tan các tinh thể hydroxyapatit, do đó có tiềm năng ức chế quá trình khoáng hóa xương.
- Zoledronic acid ức chế hoạt tính của các tế bào hủy xương và sự giải phóng calci từ các khối u, do đó làm giảm calci máu. Trên những bệnh nhân tăng calci máu do khối u ác tính, zoledronic acid làm giảm nồng độ calci và phospho huyết, đồng thời tăng bài tiết các chất này ra nước tiểu.
- Nghiên cứu lâu dài trên động vật cho thấy zoledronic acid ức chế tiêu xương nhưng không có tác dụng xấu đến tạo xương, khoáng hóa hoặc độc tính cơ học của xương. Ngoài tác dụng ức chế mạnh trên xương, zoledronic acid còn có nhiều đặc tính kháng u, góp phần mang lại hiệu quả toàn bộ trong điều trị di căn vào xương. Các đặc tính sau đây đã được chứng minh trong các nghiên cứu tiền lâm sàng:
- In vivo, ức chế tiêu xương do hủy cốt bào làm thay đổi vi môi trường tủy xương gây bất lợi cho sự phát triển các tế bào u, làm giảm hoạt tính sinh mạch máu và có tác dụng chống đau.
- In vitro, ức chế tăng sinh nguyên cốt bào, có hoạt tính kìm tế bào trực tiếp và làm chết các tế bào u, hiệp đồng tác dụng kìm tế bào kết hợp với các thuốc chống ung thư khác, tác dụng chống bám dính, xâm lấn tế bào.
Bảo quản
- Chai chưa mở : Không bảo quản trên 30°C .
- Sau khi mở, dung dịch ổn định về lý hóa ít nhất trong 24 giờ ở 2-8 độ C .
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 9 Tháng 10, 2024
Thông tin thương hiệu

Novartis
Giới thiệu về Novartis
Novartis là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc tiên tiến nhằm cải thiện sức khỏe con người. Công ty có trụ sở chính tại Basel, Thụy Sĩ, và hoạt động trên hơn 140 quốc gia.
Với cam kết đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, Novartis tập trung vào các giải pháp y tế trong nhiều lĩnh vực quan trọng như ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh và nhãn khoa. Công ty luôn hướng đến việc phát triển các phương pháp điều trị đột phá, mang lại hiệu quả cao và an toàn cho bệnh nhân.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1996: Thành lập từ sự hợp nhất của hai công ty dược phẩm lớn tại Thụy Sĩ – Ciba-Geigy và Sandoz.
- 2000: Mở rộng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học và thuốc đặc trị.
- 2010: Thâu tóm Alcon, trở thành một trong những công ty dẫn đầu về nhãn khoa.
- 2015: Tái cấu trúc hoạt động, tập trung vào dược phẩm, nhãn khoa và công nghệ sinh học.
- 2021: Đẩy mạnh nghiên cứu y học chính xác và phát triển các liệu pháp tiên tiến như liệu pháp gen và liệu pháp tế bào.
- Hiện nay: Novartis tiếp tục đổi mới, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng điều trị.
Thế mạnh của Novartis
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Dược phẩm đặc trị: Ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh, bệnh hiếm gặp.
- Thuốc sinh học: Phát triển các liệu pháp dựa trên công nghệ sinh học tiên tiến.
- Liệu pháp gen và tế bào: Điều trị các bệnh di truyền và ung thư bằng phương pháp hiện đại.
Công nghệ và nghiên cứu tiên tiến
- Đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong nghiên cứu y học.
- Hợp tác với các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới để phát triển phương pháp điều trị mới.
Cam kết phát triển bền vững
- Hướng đến mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2030.
- Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ bệnh nhân và cung cấp thuốc với giá hợp lý tại các nước đang phát triển.
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế để cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Thành tựu nổi bật
- Nằm trong danh sách Fortune 500, thuộc nhóm các công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Phát triển thành công Kymriah, một trong những liệu pháp tế bào miễn dịch đầu tiên để điều trị ung thư.
- Đóng góp tích cực trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 với các chương trình nghiên cứu vaccine và thuốc kháng virus.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Basel, Thụy Sĩ
- Website: www.novartis.com
- Điện thoại: +41 61 324 1111
Novartis cam kết tiếp tục đổi mới, phát triển các giải pháp y tế tiên tiến và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân trên toàn thế giới.