Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Eltrombopag | 25mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Revolade 25mg chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh nhân từ 1 tuổi trở lên bị giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát (primary immune thrombocytopenia – ITP) kéo dài từ 6 tháng trở lên từ lúc chẩn đoán và kháng trị với các điều trị khác (ví dụ các corticosteroid, globulin miễn dịch).
- Ở bệnh nhân người lớn bị thiếu máu bất sản nặng (SAA) mắc phải kháng trị với liệu pháp ức chế miễn dịch trước đó hoặc điều trị mạnh trước đó và không phù hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Revolade 25mg
- Thuốc Revolade 25mg dùng đường uống, nên uống viên thuốc ít nhất 2 giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng bất kỳ sản phẩm nào như thuốc kháng acid, các sản phẩm từ sữa (hoặc các thực phẩm có chứa calci khác), hoặc các chất khoáng bổ sung có chứa cation đa hóa trị (ví dụ sắt, calci, magnesi, nhôm, selen và kẽm).
- Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Liều dùng Revolade 25mg
- Điều trị bằng eltrombopag nên được bắt đầu và duy trì dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị các bệnh về huyết học và các biến chứng của nó.
- Yêu cầu về liều eltrombopag phải tùy theo từng bệnh nhân dựa trên số lượng tiểu cầu của bệnh nhân. Mục tiêu điều trị bằng eltrombopag không phải là bình thường hóa số lượng tiểu cầu.
- Bột pha hỗn dịch uống có thể dẫn đến nồng độ eltrombopag cao hơn so với công thức viên nén (xem phần Đặc tính dược động học). Khi chuyển đổi giữa công thức viên nén và bột pha hỗn dịch uống, nên theo dõi số lượng tiểu cầu hàng tuần trong 2 tuần.
Giảm tiểu cầu miễn dịch (nguyên phát)
Nên sử dụng liều eltrombopag thấp nhất để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu ≥ 50.000/µl. Điều chỉnh liều dựa trên đáp ứng về số lượng tiểu cầu. Không được dùng eltrombopag để làm bình thường hóa số lượng tiểu cầu. Trong các nghiên cứu lâm sàng, số lượng tiểu cầu thường tăng trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu dùng eltrombopag và giảm trong vòng 1 đến 2 tuần sau khi ngừng điều trị.
Nhóm bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 6 đến 17 tuổi:
- Liều khởi đầu khuyến cáo của eltrombopag là 50 mg một lần mỗi ngày. Đối với bệnh nhân có nguồn gốc Châu Á (như người Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc hoặc Thái Lan), nên bắt đầu dùng eltrombopag ở liều giảm là 25 mg một lần mỗi ngày (xem phần Đặc tính dược động học).
Nhóm bệnh nhân trẻ em từ 1 đến 5 tuổi:
- Liều khởi đầu khuyến cáo của eltrombopag là 25 mg một lần mỗi ngày.
- Theo dõi và điều chỉnh liều: Sau khi bắt đầu sử dụng eltrombopag, phải chỉnh liều để đạt được và duy trì số lượng tiểu cầu ≥ 50.000/µl khi cần thiết để giảm nguy cơ chảy máu. Không được vượt quá liều 75 mg/ngày. Nên theo dõi thường xuyên xét nghiệm lâm sàng về huyết học và gan trong suốt quá trình điều trị bằng eltrombopag và phác đồ liều của eltrombopag được điều chỉnh dựa trên số lượng tiểu cầu như được nêu trong Bảng 3. Trong khi điều trị bằng eltrombopag, cần đánh giá hàng tuần công thức máu toàn phần (FBC), bao gồm số lượng tiểu cầu và phết máu ngoại biên cho đến khi đạt được số lượng tiểu cầu ổn định (≥ 50.000/µl trong ít nhất 4 tuần). Sau đó, hàng tháng nên đánh giá công thức máu toàn phần bao gồm số lượng tiểu cầu và phết máu ngoại biên.
Thiếu máu bất sản nặng:
Chế độ liều khởi đầu:
- Nên bắt đầu sử dụng eltrombopag với liều 50 mg một lần mỗi ngày. Đối với bệnh nhân có nguồn gốc Châu Á, nên bắt đầu dùng eltrombopag với liều giảm là 25 mg một lần mỗi ngày. Không nên bắt đầu điều trị khi bệnh nhân có bất thường về di truyền học tế bào của nhiễm sắc thể số 7.
Theo dõi và điều chỉnh liều:
- Đáp ứng về huyết học đòi hỏi phải chuẩn độ liều, thường lên đến 150 mg và có thể mất đến 16 tuần sau khi bắt đầu sử dụng eltrombopag. Nên điều chỉnh liều eltrombopag theo mức tăng 50 mg mỗi 2 tuần khi cần thiết để đạt được số lượng tiểu cầu mục tiêu ≥ 50.000/µl. Đối với bệnh nhân dùng 25 mg, 1 lần/ngày, nên tăng liều lên 50 mg/ngày trước khi tăng liều 50 mg. Không được vượt quá liều 150 mg/ngày.
Các nhóm đối tượng đặc biệt
Suy thận
- Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận nên thận trọng khi sử dụng eltrombopag và theo dõi chặt chẽ, ví dụ bằng cách xét nghiệm creatinin huyết thanh và/hoặc thực hiện phân tích nước tiểu.
Suy gan
- Không nên sử dụng eltrombopag ở bệnh nhân bị giảm tiểu cầu miễn dịch có suy gan (điểm Child-Pugh ≥ 5) trừ khi lợi ích dự kiến lớn hơn nguy cơ đã được xác định về huyết khối tĩnh mạch cửa. Nếu việc sử dụng eltrombopag được xem là cần thiết đối với bệnh nhân bị giảm tiểu cầu miễn dịch có suy gan, liều khởi đầu phải là 25 mg một lần mỗi ngày. Sau khi bắt đầu dùng liều eltrombopag ở bệnh nhân suy gan, nên tuân thủ khoảng cách 3 tuần trước khi tăng liều.
Bệnh nhân cao tuổi
- Dữ liệu về việc sử dụng eltrombopag ở bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên bị giảm tiểu cầu miễn dịch còn hạn chế và không có kinh nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân trên 85 tuổi bị giảm tiểu cầu miễn dịch. Trong các nghiên cứu lâm sàng về eltrombopag, nhìn chung không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về tính an toàn của eltrombopag giữa bệnh nhân ít nhất 65 tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi. Các báo cáo kinh nghiệm lâm sàng khác chưa xác định được sự khác biệt về đáp ứng giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân trẻ tuổi, nhưng không thể loại trừ một số bệnh nhân lớn tuổi hơn có sự nhạy cảm cao hơn.
- Dữ liệu còn hạn chế về việc sử dụng eltrombopag ở bệnh nhân trên 75 tuổi bị thiếu máu bất sản nặng (SAA). Cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
Bệnh nhân Châu Á
- Đối với bệnh nhân có nguồn gốc Châu Á (như Trung Quốc, Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc hoặc Thái Lan), bao gồm cả những người bị suy gan, nên bắt đầu dùng eltrombopag với liều 25 mg, 1 lần/ngày. Cần tiếp tục theo dõi số lượng tiểu cầu của bệnh nhân và các tiêu chí tiêu chuẩn để điều chỉnh liều tiếp theo.
Nhóm bệnh nhân trẻ em
- Không khuyến cáo sử dụng Revolade 25mg cho trẻ em dưới 1 tuổi bị giảm tiểu cầu miễn dịch do không đủ dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả. Hiện không có dữ liệu.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Trong trường hợp quá liều, số lượng tiểu cầu có thể tăng quá mức và gây các biến chứng huyết khối/huyết khối thuyên tắc mạch. Trong trường hợp quá liều, nên xem xét dùng đường uống một chế phẩm chứa cation kim loại như calci, nhôm, hoặc các chế phẩm magnesi để chelat hóa eltrombopag và do đó hạn chế hấp thu. Nên theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu. Nên khởi đầu điều trị lại với eltrombopag theo khuyến cáo liều dùng và cách dùng.
- Trong các nghiên cứu lâm sàng, có một báo cáo quá liều trong đó bệnh nhân uống 5000 mg eltrombopag. Các tác dụng không mong muốn được báo cáo bao gồm phát ban nhẹ, nhịp tim chậm thoáng qua, tăng ALT và AST, và mệt mỏi. Các men gan đo từ Ngày 2 và 18 sau khi dùng thuốc đạt nồng độ đỉnh ở 1,6 lần ULN với AST, 3,9 lần ULN với ALT, và 2,4 lần ULN với bilirubin toàn phần. Số lượng tiểu cầu là 672.000/µl ở ngày 18 sau khi dùng thuốc và số lượng tiểu cầu tối đa là 929.000/µl. Tất cả các biến cố đều được giải quyết mà không có di chứng sau khi điều trị.
- Do eltrombopag bài tiết không đáng kể qua thận và gắn kết nhiều với protein huyết tương, thẩm tách máu/ lọc thận khó có thể đem lại hiệu quả trong việc tăng thải trừ eltrombopag.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
Thuốc Revolade 25mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với eltrombopag hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Tính an toàn và hiệu quả của REVOLADE được chứng minh trong hai nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với giả dược (TRA102537 RAISE và TRA100773B) ở người lớn bị xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn mạn tính đã được điều trị trước đó. Trong nghiên cứu RAISE, 197 đối tượng được chia ngẫu nhiên 2:1, REVOLADE (n = 135) và giả dược (n = 62). Các đối tượng dùng thuốc nghiên cứu đến 6 tháng. Trong nghiên cứu TRA100773B, 114 đối tượng được chia ngẫu nhiên và được điều trị đến 42 ngày với hoặc giả dược (n = 38) hoặc REVOLADE (n = 76).
Hầu hết các phản ứng không mong muốn liên quan đến REVOLADE là nhẹ đến trung bình, xuất hiện sớm và hiếm khi hạn chế việc điều trị.
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê bên dưới theo phân loại hệ thống cơ quan của cơ thể MedDRA và theo tần suất. Phân loại tần suất như sau:
- Rất phổ biến ≥ 1/10
- Phổ biến ≥ 1/100 và < 1/10
- Không phổ biến ≥ 1/1.000 và < 1/100
- Hiếm ≥ 1/10.000 và < 1/1.000
Các tác dụng không mong muốn xác định được ở các đối tượng điều trị bằng REVOLADE được thể hiện bên dưới:
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
- Phổ biến: Viêm họng, nhiễm khuẩn đường niệu
Rối loạn hệ tiêu hóa
- Rất phổ biến: Buồn nôn, tiêu chảy
- Phổ biến: Khô miệng, nôn
Rối loạn gan mật
- Phổ biến: Tăng aspartate aminotransferase, tăng alanine aminotransferase
Rối loạn da và mô dưới da
- Phổ biến: Rụng tóc, phát ban
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Phổ biến: Đau lưng, đau cơ xương vùng ngực, đau cơ xương, chứng đau cơ
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
- Hiện chưa có dữ liệu sau lưu hành thuốc.
Tương tác thuốc
- Rosuvastatin: Các nghiên cứu in vitro cho thấy eltrombopag không phải là cơ chất cho polypeptide vận chuyển anion hữu cơ, OATP1B1, nhưng là một chất ức chế chất vận chuyển này. Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy eltrombopag là cơ chất và chất ức chế protein kháng ung thư vú (BCRP = breast cancer resistance protein). Khi dùng đồng thời REVOLADE và rosuvastatin trong một nghiên cứu tương tác thuốc trên lâm sàng (xem Dược động học), đã có sự tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Khi dùng đồng thời với REVOLADE, nên xem xét giảm liều rosuvastatin và cần có sự theo dõi chặt chẽ. Trong các nghiên cứu lâm sàng với REVOLADE, khuyến cáo giảm 50% liều rosuvastatin khi dùng đồng thời rosuvastatin và REVOLADE. Nên thận trọng khi dùng đồng thời REVOLADE với các cơ chất OATP1B1 và BCRP khác.
- Các cation đa hóa trị (sự tạo phức): Eltrombopag tạo phức với các cation đa hóa trị như nhôm, calci, sắt, magnesi, selen và kẽm (xem Dược động học). Nên dùng các thuốc kháng acid, các sản phẩm từ sữa và các sản phẩm khác có chứa cation đa hóa trị như các sản phẩm bổ sung khoáng chất cách thời gian dùng REVOLADE ít nhất 4 giờ để tránh sự giảm đáng kể hấp thu eltrombopag (xem Liều lượng và cách dùng).
- Tương tác với thức ăn: Dùng đơn liều 50mg REVOLADE với bữa sáng tiêu chuẩn giàu chất béo, giàu năng lượng bao gồm các sản phẩm từ sữa sẽ làm giảm AUC0-∞ eltrombopag huyết tương khoảng 59% (90% CI: 54%, 64%) và Cmax khoảng 65% (90% CI: 59%, 70%). Thức ăn chứa hàm lượng thấp calci [< 50mg calci] bao gồm nước hoa quả, thịt nạc, thịt bò và nước hoa quả không pha thêm (không thêm calci, magnesi, sắt), sữa đậu nành không pha thêm, và ngũ cốc không pha thêm không ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ eltrombopag huyết tương, bất kể hàm lượng calo và chất béo thế nào (xem Liều lượng và cách dùng).
- Lopinavir/ritonavir: Dùng đồng thời REVOLADE với lopinavir/ritonavir (LPV/RTV) có thể gây giảm nồng độ eltrombopag. Một nghiên cứu trên 40 người tình nguyện khỏe mạnh đã cho thấy dùng đồng thời liều đơn REVOLADE 100mg với liều lặp lại LPV/RTV 400/100 mg hai lần mỗi ngày gây giảm AUC0-∞ huyết tương của eltrombopag 17 % (90 % CI: 6,6 %; 26,6 %). Do đó, nên thận trọng khi dùng đồng thời REVOLADE với LPV/RTV. Nên theo dõi chặt chẽ số lượng tiểu cầu để đảm bảo có hướng xử lý liều REVOLADE thích hợp khi bắt đầu hoặc ngưng điều trị lopinavir/ritonavir.
- Thuốc ức chế và thuốc gây cảm ứng CYP1A2 và CYP2C8: Eltrombopag được chuyển hóa qua nhiều con đường bao gồm CYP1A2, CYP2C8, UGT1A1 và UGT1A3. Các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng một enzym đơn độc ít có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ eltrombopag trong huyết tương, trong khi các thuốc ức chế hoặc gây cảm ứng nhiều enzym có khả năng làm tăng nồng độ eltrombopag (ví dụ fluvoxamin) hoặc giảm nồng độ eltrombopag (ví dụ rifampicin).
- Thuốc điều trị xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP): Các thuốc sử dụng trong điều trị ITP kết hợp với eltrombopag trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm corticosteroid, danazol và/hoặc azathioprin, globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IVIG) và globulin miễn dịch kháng kháng nguyên D (anti-D immunoglobulin). Cần theo dõi số lượng tiểu cầu khi kết hợp eltrombopag với các thuốc khác điều trị ITP để tránh số lượng tiểu cầu nằm ngoài phạm vi được khuyến cáo.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối (ví dụ: bệnh gan mãn tính tiến triển, Yếu tố V Leiden, thiếu hụt ATIII, hội chứng kháng phospholipid, thời gian bất động kéo dài, có khối u ác tính, phẫu thuật / chấn thương, dùng thuốc tránh thai và liệu pháp thay thế hormone, tuổi cao, hút thuốc, béo phì).
- Suy thận và gan.
- Trẻ em.
- Phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Không dùng để bình thường hóa số lượng tiểu cầu.
Lưu ý
- Thuốc này có thể gây chóng mặt và thiếu tỉnh táo, nếu bị ảnh hưởng, không được lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Theo dõi công thức máu với sự khác biệt và số lượng tiểu cầu hàng tuần khi bắt đầu và hàng tháng sau đó.
- Xét nghiệm chức năng gan trước khi điều trị, 2 tuần một lần trong khi điều chỉnh liều và hàng tháng sau đó.
- Thực hiện kiểm tra tủy xương với chọc hút di truyền tế bào ở bệnh nhân thiếu máu bất sản trước khi điều trị, sau đó 3 tháng và 6 tháng một lần sau đó.
- Kiểm tra mắt lúc ban đầu và trong khi điều trị. Theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của sự hình thành đục thủy tinh thể và huyết khối tắc mạch.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Hấp thu qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng ≥ 52% (tăng 22% khi uống). Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: 2-6 giờ.
Phân bố
- Gắn kết với protein huyết tương > 99%.
Chuyển hóa
- Được chuyển hóa rộng rãi ở gan bởi CYP1A2, CYP2C8 qua quá trình oxy hóa và UGT1A1, UGT1A3 qua glucuronid hóa.
Bài tiết
- Qua phân (khoảng 59%, khoảng 20% dưới dạng thuốc không thay đổi); nước tiểu (khoảng 31%, dưới dạng chất chuyển hóa). Thời gian bán thải: Khoảng 21-32 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- TPO là cytokine chính liên quan đến sự điều hòa việc sản xuất mẫu tiểu cầu (megakaryopoiesis) và sản xuất tiểu cầu, và là phối tử (ligand) nội sinh cho TPO-R. Eltrombopag tương tác với vùng xuyên màng của TPO-R ở người và khởi phát truyền đạt tín hiệu tương tự nhưng không giống hệt với sự truyền đạt tín hiệu của thrombopoietin (TPO) nội sinh, mà điều này kích thích sự tăng sinh và biệt hóa từ các tế bào tiền thân của tủy xương.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát. Tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 7 Tháng 10, 2024
Thông tin thương hiệu

Novartis
Giới thiệu về Novartis
Novartis là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc tiên tiến nhằm cải thiện sức khỏe con người. Công ty có trụ sở chính tại Basel, Thụy Sĩ, và hoạt động trên hơn 140 quốc gia.
Với cam kết đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến, Novartis tập trung vào các giải pháp y tế trong nhiều lĩnh vực quan trọng như ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh và nhãn khoa. Công ty luôn hướng đến việc phát triển các phương pháp điều trị đột phá, mang lại hiệu quả cao và an toàn cho bệnh nhân.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1996: Thành lập từ sự hợp nhất của hai công ty dược phẩm lớn tại Thụy Sĩ – Ciba-Geigy và Sandoz.
- 2000: Mở rộng hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sinh học và thuốc đặc trị.
- 2010: Thâu tóm Alcon, trở thành một trong những công ty dẫn đầu về nhãn khoa.
- 2015: Tái cấu trúc hoạt động, tập trung vào dược phẩm, nhãn khoa và công nghệ sinh học.
- 2021: Đẩy mạnh nghiên cứu y học chính xác và phát triển các liệu pháp tiên tiến như liệu pháp gen và liệu pháp tế bào.
- Hiện nay: Novartis tiếp tục đổi mới, ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ sinh học để nâng cao chất lượng điều trị.
Thế mạnh của Novartis
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Dược phẩm đặc trị: Ung thư, tim mạch, miễn dịch học, thần kinh, bệnh hiếm gặp.
- Thuốc sinh học: Phát triển các liệu pháp dựa trên công nghệ sinh học tiên tiến.
- Liệu pháp gen và tế bào: Điều trị các bệnh di truyền và ung thư bằng phương pháp hiện đại.
Công nghệ và nghiên cứu tiên tiến
- Đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và dữ liệu lớn trong nghiên cứu y học.
- Hợp tác với các viện nghiên cứu hàng đầu thế giới để phát triển phương pháp điều trị mới.
Cam kết phát triển bền vững
- Hướng đến mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2030.
- Đẩy mạnh các chương trình hỗ trợ bệnh nhân và cung cấp thuốc với giá hợp lý tại các nước đang phát triển.
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế để cải thiện sức khỏe cộng đồng.
Thành tựu nổi bật
- Nằm trong danh sách Fortune 500, thuộc nhóm các công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Phát triển thành công Kymriah, một trong những liệu pháp tế bào miễn dịch đầu tiên để điều trị ung thư.
- Đóng góp tích cực trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 với các chương trình nghiên cứu vaccine và thuốc kháng virus.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Basel, Thụy Sĩ
- Website: www.novartis.com
- Điện thoại: +41 61 324 1111
Novartis cam kết tiếp tục đổi mới, phát triển các giải pháp y tế tiên tiến và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân trên toàn thế giới.