Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir disoproxil fumarate | 300mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Ricovir 300mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân người từ 18 tuổi trở lên có kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác.
- Hiệu quả của Ricovir dựa trên kết quả của các nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, bao gồm bệnh nhân có số lượng virus lớn (> 100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu; trong đó Ricovir được dùng bổ sung vào liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là liệu pháp kết hợp 3 thuốc) cho bệnh nhân trước đó đã từng điều trị thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (< 10.000 bản sao/ml, chủ yếu là bệnh nhân có < 5.000 bản sao/ml).
- Lựa chọn Ricovir để điều trị cho những bệnh nhân đã từng điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa trên kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của virus, và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.
Điều trị viêm gan B ở người lớn mà cơ năng gan được bù trừ với bằng chứng hoạt động nhân bản của virus, nồng độ alanine aminotrasferase (ALT) tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa.
- Chỉ định này dựa chủ yếu trên đáp ứng mô học, virus học, hóa sinh và huyết thanh học ở bệnh nhân trưởng thành chưa điều trị bằng nucleoside với viêm gan B mãn tính HBeAg dương tính và HBeAg âm tính với chức năng gan được bù trừ.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Ricovir
- Uống thuốc trong bữa ăn hoặc khi ăn nhẹ. Thuốc hấp thu tốt nhất khi no và khi thức ăn có nhiều chất béo.
- Với các trường hợp bệnh nhân không nuốt được thuốc, Ricovir có thể được sử dụng dưới dạng hòa tan viên nén trong ít nhất 100 ml nước, nước cam ép hoặc nho ép.
Liều dùng Ricovir
Người lớn
- Liều đề nghị cho điều trị HIV hoặc viêm gan B mãn tính: 300 mg (1 viên) x 1 lần/ngày.
Trẻ em
- Ricovir không được đề nghị cho bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi do thiếu các dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả cho đối tượng này.
Người già
- Không có các dữ liệu về liều dùng cho bệnh nhân cao tuổi trên 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
Tenofovir được bài tiết qua thận và tăng tích lũy khi bệnh nhân suy thận. Cần điều chỉnh khoảng cách liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút. Chi tiết như sau:
- Việc điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy thận dựa trên các dữ liệu hạn chế và có thể là chưa phải là tối ưu nhất. Độ an toàn và hiệu quả của các hướng dẫn điều chỉnh liều dùng này chưa được đánh giá trên lâm sàng. Do vậy, các đáp ứng trên lâm sàng với việc điều trị và chức năng thận nên được theo dõi chặt chẽ trên những bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan
- Không yêu cầu điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân suy gan.
Quá liều
- Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ dấu hiệu ngộ độc và điều trị hỗ trợ áp dụng khi cần thiết. Tenofovir có thể loại bỏ qua thẩm tách máu, độ thanh thải trung bình của tenofovir qua thẩm tách máu khoảng 134 ml/phút. Đào thải tenofovir bằng thẩm tách phúc mạc vẫn chưa được nghiên cứu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Thuốc chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng Ricovir thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
- Chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm phospho huyết.
- Thần kinh: Hoa mắt, nhức đầu.
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, căng bụng, đầy hơi.
- Gan mật: Tăng ALT.
- Toàn thân: Mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Chuyển hoá và dinh dưỡng: Nhiễm acid lactic.
- Tiêu hoá: Viêm tuỵ.
- Gan mật: Tăng transaminase.
- Da và mô dưới da: Ban đỏ.
- Thận và tiết niệu: Suy thận, suy thận cấp, bệnh ống thận gần (bao gồm cả hội chứng Fanconi), tăng creatinin.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Trung thất, ngực, hô hấp: Khó thở.
- Thận và tiết niệu: Hoại tử ống thận cấp.
- Chung: Suy nhược.
Không rõ tần suất
- Thận và tiết niệu: Viêm thận (bao gồm viêm thận kẽ cấp), đái tháo đường do thận.
- Cơ xương khớp: Bệnh cơ, nhuyễn xương (cả 2 liên quan đến bệnh ống thận gần).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện trên người lớn. Dựa trên các kết quả nghiên cứu in vitro và quá trình đào thải, cho thấy tenofovir có thể tương tác với thuốc khác qua hệ thống CYP 450 liên quan giữa tenofovir và các thuốc khác.
- Ricovir không nên dùng chung với adefovir dipivoxil.
- Tenofovir được lọc ở cầu thận, bài tiết qua thận và bài tiết tích cực nhờ các yếu tố vận chuyển anion hữu cơ (hOAT1). Kết hợp điều trị tenofovir disoproxil fumarate với các thuốc cũng được bài tiết tích cực qua thận nhờ yếu tố hOAT1 (như cidofovir) có thể gây tăng nồng độ tenofovir hoặc của thuốc được điều trị kết hợp.
Kết hợp với các thuốc kháng retrovirus khác
- Emtricitabine, lamivudine, indinavir, enfavirenz, nelfinavir và saquinavir (dẫn chất của ritonavir) kết hợp điều trị với tenofovir disoproxil fumarate không gây tương tác có giá trị trên lâm sàng.
- Khi tenofovir disoproxil fumarate được sử dụng kết hợp với lopinavir/ritonavir, không có sự thay đổi về dược động học của lopinavir và ritonavir, trong khi đó AUC của tenofovir tăng xấp xỉ 30%. Nồng độ cao hơn có liên quan đến tác dụng có hại của tenofovir, bao gồm cả rối loạn thận.
- Khi viên nang bao tan trong ruột didanosine được uống trước 2 giờ hoặc đồng thời cùng tenofovir disoproxil fumarate, AUC của didanosine đều tăng và thông số dược động học của tenofovir cũng đều thay đổi. Do vậy không nên kết hợp tenofovir disoproxil fumarate và didanosine.
- Khi tenofovir disoproxil fumarate được sử dụng cùng atazanavir, nồng độ atazanavir bị giảm. Kết hợp atazanavir/ritonavir với tenofovir gây tăng tích lũy tenofovir. Nồng độ cao hơn có liên quan đến tác dụng có hại của tenofovir, bao gồm cả rối loạn thận.
Các tương tác khác
- Kết hợp tenofovir disoproxil fumarate, với methazone, ribavirin, rifampicin, adefovir dipivoxil hoặc hormone tránh thai chứa norgestimate/ethinyl estradiol không gây tương tác dược động học.
- Tenofovir disoproxil fumarate được uống cùng thức ăn, do thức ăn làm tăng sinh khả dụng của tenofovir.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Ricovir không được sử dụng cùng với bất cứ thuốc nào khác có chứa tenofovir disoproxil fumarate.
- Tenofovir disoproxil fumarate chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi. Tenofovir chủ yếu được bài tiết qua thận. Tích lũy tenofovir có thể tăng với bệnh nhân suy thận trung bình và nặng (độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút) sử dụng liều tenofovir disoproxil 245 mg (ở dạng fumarate) mỗi ngày. Do vậy, cần phải điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
- Cần theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ngộ độc, như xấu thêm tình trạng suy thận, nhưng cũng có thể sử dụng 1 viên Ricovir với các khoảng cách liều dùng hợp lý để điều trị HIV cho bệnh nhân suy thận. Độ an toàn và hiệu quả của Ricovir trên bệnh nhân suy thận chưa được thiết lập.
- Bệnh nhân suy thận, có thể giảm phosphat huyết, đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarate.
- Cần theo dõi chức năng thận (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) trước khi uống Ricovir, mỗi 4 tuần trong 1 năm đầu điều trị, và sau mỗi 3 tháng sau đó. Với những bệnh nhân có nguy cơ hay tiền sử suy thận và bệnh nhân suy thận, nên cân nhắc theo dõi chặt chẽ hơn.
- Nếu nồng độ phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dL (0,48 mmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin giảm cho tới < 50 ml/phút, chức năng thận nên được kiểm tra lại trong vòng 1 tuần, bao gồm đo nồng độ glucose, kali trong máu và nồng độ glucose trong nước tiểu, và khoảng cách liều dùng Ricovir phải được điều chỉnh. Cân nhắc ngừng điều trị cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin giảm thấp hơn 50 ml/phút hoặc giảm nồng độ phosphat huyết thanh < 1,0 mg/dL (0,32 mmol/l).
- Tenofovir disoproxil fumarate chưa được đánh giá trên bệnh nhân uống các thuốc cũng gây độc cho thận (như các aminoglycoside, amphotericin B, foscanet, ganciclovir, pentamidine, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2). Tránh dùng tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với các thuốc cũng gây độc cho thận. Nếu việc kết hợp tenofovir disoproxil fumarate và các thuốc cũng gây độc cho thận không thể tránh khỏi, chức năng thận nên được theo dõi hàng tuần.
- Tenofovir disoproxil fumarate chưa được đánh giá trên lâm sàng với bệnh nhân đang sử dụng thuốc được bài tiết qua thận bởi cùng 1 yếu tố vận chuyển (hOTA1- yếu tố vận chuyển anion hữu cơ 1) (như adefovir dipivoxil, cidofovir là các yếu tố đã biết gây độc cho thận). Yếu tố vận chuyển này (hOAT1) có thể chịu trách nhiệm bài tiết qua ống thận và một phần, bài tiết qua thận của tenofovir, adefovir và cidofovir. Do vậy, dược động học của các thuốc này có thể bị thay đổi nếu được sử dụng đồng thời.
- Ở người tình nguyện khỏe mạnh, 1 liều đơn adefovir dipivoxil cùng với tenofovir disoproxil fumarate không gây tương tác đáng kể về dược động học. Tuy nhiên, độ an toàn trên lâm sàng khi kết hợp điều trị adefovir dipivoxil và tenofovir disoproxil fumarate vẫn chưa được biết. Chỉ kết hợp thuốc khi thật sự cần thiết, nếu không tránh khỏi thì cần theo dõi chức năng thận hàng tuần.
- Tenofovir disoproxil fumarate gây giảm nhẹ mật độ khoáng xương ở xương chậu và cột sống đáng kể hơn so với kết hợp với lamivudin và enfavirenz trên bệnh nhân không dùng thuốc kháng retrovirus. Tuy nhiên, không tăng rủi ro gãy xương hoặc bằng chứng bất thường về xương tương ứng. Nếu nghi ngờ có các bất thường về xương, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc có kinh nghiệm.
- Tenofovir disoproxil fumarate nên được tránh sử dụng đối với những bệnh nhân mang đột biến K65R tiềm ẩn đã từng điều trị kháng retrovirus.
- Tenofovir disoproxil fumarate chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân trên 65 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi thường bị suy thận, do vậy cần thận trọng khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarate cho đối tượng này.
Bệnh gan
- Tenofovir và tenofovir disoproxil fumarate không bị chuyển hóa bởi các enzym gan. Không có sự thay đổi dược động học đáng kể trên các bệnh nhân không nhiễm HIV với các mức độ suy gan khác nhau.
Đợt bùng phát trong khi điều trị
- Đợt bùng phát trong viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến và đặc trưng bởi tăng thoáng qua ALT trong huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một vài bệnh nhân bởi vì sự giảm nồng độ HBV DNA trong huyết thanh. Trong số các bệnh nhân dùng tenofovir, điều trị đợt bùng phát có thể xảy ra trong khi điều trị sau 4 – 8 tuần.
- Ở bệnh nhân cơ năng gan được bù trừ, tăng nồng độ ALT trong huyết thanh thường không đi kèm với tăng nồng độ bilirubin trong huyết thanh hoặc sự mất bù chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ viêm gan mất bù sau đợt bùng phát viêm gan, và vì vậy nên theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Đợt bùng phát sau khi ngừng điều trị
- Viêm gan cấp trầm trọng cũng được báo cáo ở bệnh nhân ngừng điều trị viêm gan B. Đợt bùng phát sau khi điều trị thông thường liên quan đến tăng HBV DNA, và đa số dường như tự giới hạn. Tuy nhiên, đợt bùng phát nặng bao gồm tử vong đã được báo cáo.
- Nên theo dõi định kỳ chức năng gan cả lâm sàng và labo tiếp theo ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Nếu đáp ứng, có thể bắt đầu điều trị lại viêm gan B. Ở bệnh nhân bị bệnh gan đang tiến triển hoặc xơ gan, ngừng điều trị không được khuyến nghị bởi vì đợt bùng phát viêm gan có thể dẫn đến mất bù chức năng gan.
- Đợt bùng phát viêm gan đặc biệt nghiêm trọng, và đôi khi gây chết người ở bệnh nhân chức năng gan mất bù.
Đồng thời bị viêm gan C hoặc D
- Không có dữ liệu về hiệu quả của tenofovir ở bệnh nhân đồng thời bị viêm gan C hoặc D.
Đồng thời bị HIV-1 và viêm gan B
- Do nguy cơ phát triển kháng HIV, tenofovir disopoxil fumarate chỉ nên sử dụng như là một phần của chế độ điều trị thích hợp retroviral ở bệnh nhân đồng thời bị viêm gan B và HIV. Bệnh nhân suy gan trước đây bao gồm viêm gan mãn tính tăng mức độ bất thường chức năng gan trong khi kết hợp điều trị retroviral và nên được theo dõi dựa vào thao tác chuẩn.
- Nếu có bằng chứng bệnh gan nặng hơn ở những bệnh nhân này, gián đoạn hoặc ngưng điều trị nên được xem xét. Tuy nhiên, lưu ý rằng tăng ALT có thể là một phần của thanh thải HBV trong khi điều trị với tenofovir.
Nhiễm acid lactic
- Nhiễm acid lactic, thường kết hợp với bệnh gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc tương tự nucleosid. Các dữ liệu tiền lâm sàng và lâm sàng cho thấy nguy cơ rủi ro xảy ra nhiễm acid lactic, một loại tác động của các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này thấp với tenofovir disoproxil fumarate. Tuy nhiên, do tenofovir có cấu trúc liên quan đến các thuốc tương tự nucleosid, nguy cơ này không thể bị loại trừ.
- Các triệu chứng sớm (tăng lactat huyết triệu chứng) bao gồm các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không đặc hiệu, mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, các triệu trứng hô hấp (thở nhanh và/hoặc thở sâu) hoặc các triệu trứng thần kinh (bao gồm khả năng kém điều khiển máy móc). Nhiễm acid lactic có thể gây tử vong cao và có thể liên quan đến viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau vài tháng điều trị.
- Điều trị với các thuốc tương tự nucleosid, nên ngừng khi có các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm lactic chuyển hóa, tiến triển to gan, hoặc tăng nhanh nồng độ các aminotransferase.
- Cần thận trọng khi điều trị các thuốc tương tự nucleosid cho bất cứ bệnh nhân nào (đặc biệt phụ nữ béo phì) với chứng gan to, viêm gan hoặc các yếu tố rủi ro khác đã biết về bệnh gan và chứng gan nhiễm mỡ (bao gồm một số loại thuốc và rượu). Bệnh nhân đồng thời nhiễm viêm gan C được điều trị với alpha interferon và ribavin có thể gặp các nguy cơ rủi ro đặc biệt.
- Các bệnh nhân có khả năng tăng các nguy cơ rủi ro nên được theo dõi chặt chẽ. Liệu pháp kết hợp kháng retrovirus liên quan đến sự tái phân bố chất béo (loạn dưỡng lipid) trong cơ thể bệnh nhân nhiễm HIV. Cơ chế của việc này cũng chưa rõ ràng. Có thể do liên hệ giữa sự tích mỡ trong nội tạng và sự ức chế protease và sự tiêu mỡ và sự ức chế sao chép ngược nucleoside.
- Nguy cơ loạn dưỡng lipid cao liên quan đến tuổi già, các yếu tố liên quan đến thuốc như điều trị kéo dài kháng retrovirus và liên quan đến rối loạn chuyển hóa. Các xét nghiệm lâm sàng nên bao gồm đánh giá các dấu hiệu thực thể của sự tái phân bố mô mỡ trong cơ thể. Cân nhắc đến việc kiểm tra nồng độ lipid trong huyết thanh lúc đói và glucose trong máu. Rối loạn lipid nên được xử trí thích hợp tùy lâm sàng.
- Tenofovir có cấu trúc liên quan đến các thuốc tương tự nucleoside, do đó nguy cơ rủi ro rối loạn lipid không thể loại trừ. Tuy nhiên, nguy cơ rối loạn lipid của tenofovir disoproxil fumarate thấp hơn với stavudin khi kết hợp điều trị với lamivudin và enfavirenz.
- Các thuốc tương tự nucleoside và nucleotide có thể gây ra tổn thương các ty tạp thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có báo cáo về rối loạn ty lạp thể ở những đứa trẻ không bị nhiễm HIV trong tử cung và những trẻ sơ sinh do các thuốc tương tự nucleoside. Các tác dụng có hại được báo cáo chủ yếu là rối loạn máu (thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipase huyết). Các hiện tượng này thường thoáng qua. Một số rối loạn thần kinh muộn đã được báo cáo (tăng trương lực, co giật, hành vi bất thường). Hiện chưa biết các rối loạn này sẽ thoáng qua hay kéo dài.
- Thai nhi trong tử cung người mẹ đã sử dụng các thuốc tương tự nucleoside, thậm chí cả thai nhi không bị nhiễm HIV, nên được theo dõi cả lâm sàng và xét ngiệm, và cũng nên kiểm tra khả năng rối loạn nhiễm sắc thể khi có các triệu trứng và dấu hiệu có liên quan. Các kết quả này hiện tại không ảnh hưởng đến các khuyến cáo khi sử dụng liệu pháp kháng retrovius cho phụ nữ có thai để ngăn lây truyền từ mẹ sang con.
Hội chứng phản ứng miễn dịch
- Với bệnh nhân nhiễm HIV, suy giảm miễn dịch tại thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp kháng retrovirus (CART), phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc các mầm bệnh cơ hội có thể phát sinh và gây ra các tình trạng nghiêm trọng trên lâm sàng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Các phản ứng như vậy thường xảy ra trong vòng một vài tuần hay vài tháng đầu thiết lập CART. Ví dụ như viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm trùng trực khuẩn lao phổ biến và/ hoặc cục bộ, và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị thay thế khi cần thiết.
Hoại tử xương
- Mặc dù căn nguyên là đa nhân tố (bao gồm sử dụng corticosteroid, sự hủy hoại của alcohol, suy yếu hệ miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở bệnh nhân bệnh HIV đang tiến triển và/hoặc điều trị kết hợp kháng retroviral lâu dài (CART). Bệnh nhân được khuyên nên kiểm tra y tế nếu có các dấu hiệu đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó di chuyển.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không có các nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân nên được thông báo rằng hiện tượng hoa mắt có thể xảy ra trong quá trình sử dụng tenofovir.
Thời kỳ mang thai
- Không có các thông tin lâm sàng về việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate trên người mang thai.
- Tenofovir disoproxil fumarate chỉ nên sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ rủi ro cho thai nhi.
- Tuy chưa biết các rủi ro cho thai nhi, việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate cho người có khả năng mang thai phải được kết hợp với biện pháp tránh thai hiệu quả.
Thời kỳ cho con bú
- Không biết khả năng bài tiết qua sữa người của tenofovir. Do vậy người đang dùng tenofovir không nên cho con bú.
- Một nguyên tắc chung, những người phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho đứa trẻ.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Ricovir là một tiền chất diester tan trong nước của hoạt chất tenofovir. Sinh khả dụng đường uống lúc đói của tenofovir xấp xỉ 25%. Sau khi uống đơn liều Ricovir 300 mg ở bệnh nhân bị HIV-1 lúc bụng đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau khoảng 1 ± 0,4 giờ. Giá trị Cmax và AUC là 0,30 ± 0,09 μg/mL và 2,29 ± 0,69 pg.giờ/mL, theo thứ tự.
- Đặc tính dược động của tenofovir disoproxil fumarate tuyến tính trong khoảng liều Ricovir từ 75 – 600 mg và không bị ảnh hưởng bởi liều lặp lại.
Phân phối
- Trong thử nghiệm in vitro, sự gắn kết của tenofovir với protein huyết tương hoặc huyết thanh người nhỏ hơn 0,7 và 7,2%, theo thứ tự nồng độ tenofovir từ 0,01 – 25 g/mL. Thể tích phân phối ở tình trạng ổn định là 1,3 ± 0,6 L/kg và 1,2 ± 0,4 L/kg, sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir liều 1,0 mg/kg và 3,0 mg/kg.
Chuyển hóa và thải trừ
- Thử nghiệm in vitro cho thấy cả tenofovir disoproxil và tenofovir đều không là chất nền của enzyme CYP. Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70 – 80% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng không đổi tenofovir trong vòng 72 giờ. Sau khi uống liều đơn Ricovir, thời gian bán thải cuối cùng của tenofovir khoảng 17 giờ. Sau khi uống đa liều Ricovir 300 mg x 1 lần/ngày (trong điều kiện ăn no), 32 ± 10% liều được tìm thấy trong nước tiểu sau 24 giờ.
- Tenofovir được thải trừ bằng việc kết hợp lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. Vì thế có sự cạnh tranh đào thải với những chất cũng bài tiết qua thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Tenofovir disoproxil fumarate là một acyclic nucleoside phosphonate diester tương tự adenosine monophosphate. Ban đầu, Tenofovir disoproxil fumarate cần đến quá trình thủy phân để chuyển thành tenofovir và sau đó phophoryl hóa bởi enzyme thuộc tế bào chuyển thành tenofovir diphosphate.
- Tenofovir diphosphate ức chế hoạt tính enzyme sao chép ngược HIV-1 bằng cách thay thế chất nền tự nhiên deoxyadenosine 5′, và kết thúc chuỗi DNA sau khi hợp nhất vào DNA. Tenofovir diphosphate ức chế yếu DNA polymerases α, β ở động vật có vú và DNA polymerase γ ty thể.
Bảo quản
- Bảo quản dưới 30°C, trong bao bì kín. Tránh ánh sáng.
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 10, 2024
Thông tin thương hiệu

Mylan
Giới thiệu về Mylan
Mylan là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, chuyên nghiên cứu, sản xuất và phân phối thuốc generic cũng như các loại thuốc đặc trị. Công ty có trụ sở chính tại Canonsburg, Pennsylvania, Hoa Kỳ, và hoạt động tại hơn 165 quốc gia trên toàn cầu.
Mylan cam kết cung cấp các loại thuốc chất lượng cao với giá cả phải chăng, giúp bệnh nhân trên khắp thế giới tiếp cận các phương pháp điều trị tiên tiến. Công ty không ngừng đổi mới để mang đến các giải pháp y tế hiệu quả cho những bệnh lý phức tạp.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1961: Thành lập tại White Sulphur Springs, West Virginia, Hoa Kỳ, với tư cách là nhà phân phối thuốc
- 1966: Bắt đầu sản xuất dược phẩm, mở rộng danh mục sản phẩm
- 2007: Mua lại Matrix Laboratories Limited (Ấn Độ) và bộ phận thuốc generic của Merck KGaA (Đức), giúp mở rộng thị phần toàn cầu
- 2016: Đối mặt với tranh cãi về giá EpiPen, cam kết cải thiện khả năng tiếp cận thuốc cho bệnh nhân
- 2020: Hợp nhất với Upjohn, bộ phận thuốc generic của Pfizer, để thành lập Viatris – một công ty chăm sóc sức khỏe toàn cầu mới
Thế mạnh của Mylan
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc generic: Hỗ trợ điều trị tim mạch, tiểu đường, ung thư, rối loạn thần kinh và các bệnh truyền nhiễm
- Thuốc đặc trị: Gồm các loại thuốc chuyên biệt điều trị HIV/AIDS, viêm gan C và ung thư
- Dược phẩm sinh học: Cung cấp các liệu pháp sinh học nhằm thay thế thuốc biệt dược có giá thành cao
Công nghệ và nghiên cứu tiên tiến
- Đầu tư mạnh vào R&D, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến
- Hệ thống nhà máy đạt chuẩn GMP, đảm bảo chất lượng dược phẩm
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu thuốc generic phức tạp
Cam kết phát triển bền vững
- Tăng cường khả năng tiếp cận thuốc cho bệnh nhân trên toàn cầu
- Hợp tác với WHO và các tổ chức y tế để cải thiện sức khỏe cộng đồng
- Áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường, giảm thiểu tác động đến khí hậu
Thành tựu nổi bật
- Một trong những công ty dược phẩm generic lớn nhất thế giới
- Đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thuốc điều trị HIV/AIDS giá rẻ cho các nước đang phát triển
- Được xếp hạng cao trong danh sách các công ty dược phẩm có ảnh hưởng toàn cầu
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 1000 Mylan Boulevard, Canonsburg, Pennsylvania, Hoa Kỳ
- Website: www.viatris.com (sau khi hợp nhất với Upjohn)
- Điện thoại: +1-724-514-1800
Mylan, nay là một phần của Viatris, tiếp tục sứ mệnh cung cấp các giải pháp y tế chất lượng cao, giúp hàng triệu bệnh nhân trên thế giới có cơ hội điều trị hiệu quả và tiết kiệm chi phí.