Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Salbutamol | 2mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc NASO Salbutamol 2mg được chỉ định:
Viên nén thuốc Salbutamol thuộc nhóm thuốc chủ vận beta – 2 – adrenergic có chọn lọc, có thể được dùng để giãn các cơ trơn trên đường hô hấp và tử cung.
Viên nén thuốc Salbutamol có thể được sử dụng trong việc điều trị:
- Hen suyễn, làm giảm sự thu hẹp đường hô hấp
- Viêm phế quản mãn tính
- Bệnh khí phế thũng.
Cách dùng & Liều dùng
Người lớn
- Liều dùng thông thường là 4mg ba hoặc bốn lần một ngày. Bác sĩ có thể tăng dần liều này lên tối đa là 8 mg ba hoặc bốn lần một ngày. Một số bệnh nhân có thể được điều trị thành công với 2 mg, dùng ba hoặc bốn lần một ngày.
- Bệnh nhân cao tuổi hoặc bệnh nhân nhạy cảm với thuốc này hoặc các thuốc tương tự khác: nên dùng liều khởi đầu 2mg, dùng ba hoặc bốn lần một ngày.
Trẻ em
- Trẻ từ 2 đến 6 tuổi: Dùng 1 đến 2mg ba hoặc bốn lần một ngày.
- Trẻ từ 6 đến 12 tuổi: Dùng 2mg ba hoặc bốn lần một ngày.
- Trẻ trên12 tuổi: Dùng 2 đến 4mg ba hoặc bốn lần một ngày.
- Trẻ dưới 2 tuổi: Không được khuyến cáo dùng.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Trong trường hợp dùng thuốc quá liều gây ngộ độc, tùy theo mức độ nặng nhẹ có thể biểu hiện một số các triệu chứng như: Khó chịu, nhức đầu, hoa mắt chóng mặt, buồn nôn, bồn chồn, run các đầu chi, tim đập nhanh, loạn nhịp tim, thay đổi huyết áp, co giật, có thể hạ kali huyết.
Cách xử lý khi quá liều
- Nếu ngộ độc nặng: Ngừng dùng Salbutamol ngay. Rửa dạ dày (nếu dùng loại thuốc uống), điều trị các triệu chứng. Cho thuốc chẹn beta (ví dụ metoprolol tartrat) nếu thấy cần thiết và phải thận trọng vì có nguy cơ dẫn đến co thắt phế quản. Việc điều trị phải được tiến hành trong bệnh viện.
- Ngộ độc nhẹ: Cần phải khám ngay, thay đổi cách điều trị và có thể phải nhập viện.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên liều thuốc, hãy sử dụng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc thông thường. Không sử dụng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Chống chỉ định
Thuốc NASO Salbutamol 2mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
- Chống chỉ định dùng Salbutamol phối hợp cố định với Ipratropium bromid cho người có tiền sử mẫn cảm với lecithin đậu nành hoặc thực phẩm có liên quan đến đậu nành, đậu phộng.
- Điều trị dọa sẩy thai trong 3-6 tháng đầu mang thai.
Tác dụng phụ
Ngưng dùng thuốc Naso Salbutamol 2mg và liên lạc với bác sĩ ngay nếu bạn bị:
- Một phản ứng dị ứng như sưng mặt, môi, cổ họng và lưỡi nhạt, có những vết xanh hoặc đỏ bất thường với ngứa trầm trọng (phát ban), khó thở, huyết áp thấp, kiệt sức
- Đau ngực, hàm hoặc vai (có thể kèm với khó thở, cảm giác bệnh hoặc đang bị bệnh).
Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn nhận thấy có bất kỳ tác dụng nào sau đây hoặc nhận thấy bất kỳ điều gì khác thường không được liệt kê:
- Tăng axit lactic trong cơ thể: Thở nhanh, bị bệnh, đau dạ dày.
- Kali trong máu thấp: Co giật cơ hay yếu cơ, nhịp tim bất thường.
- Các triệu chứng khác: Đau đầu, lượng đường trong máu tăng, lắc nhẹ (thường là ở tay), cảm giác căng thẳng, mở rộng các mạch máu gây ra sự gia tăng chức năng của tim và nhịp tim, nhịp tim bất thường, co thắt cơ.
- Sự gia tăng lượng axit trong cơ thể (nhiễm axit ceton) có thể xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường.
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Mặc dù những loại thuốc nhất định không nên dùng cùng nhau, trong một số trường hợp hai loại thuốc khác nhau có thể sử dụng cùng nhau thậm chí khi tương tác có thể xảy ra. Trong những trường hợp này, bác sĩ có thể thay đổi liều thuốc, hoặc đưa ra những biện pháp phòng ngừa khác khi cần thiết. Nói cho bác sĩ của bạn biết nếu bạn đang sử dụng bất cứ loại thuốc nào được kê toa hay không được kê toa.
- Thuốc lợi tiểu, guanethidine, reserpin và methyldopa (điều trị tăng huyết áp).
- Các chất ức chế monoamine oxidase ví dụ tranylcypromine (điều trị trầm cảm).
- Thuốc chống trầm cảm ba vòng ví dụ amitriptyline (điều trị trầm cảm).
- Thuốc chẹn beta như propranolol.
- Thuốc chống viêm – corticosteroids.
- Theophylline (cho các vấn đề hô hấp).
- Thuốc tê dạng hít (hỏi bác sĩ hoặc nha sĩ nếu bạn đang có bất kỳ vấn đề về nha khoa hoặc phẫu thuật).
- Digoxin (điều trị các vấn đề về tim).
- Các dẫn chất xanthines như theophylline, aminophylline (trong điều trị hen suyễn).
- Thuốc điều trị bệnh đái tháo đường.
Những loại thuốc nhất định không được dùng trong bữa ăn hoặc cùng lúc với những loại thức ăn nhất định vì có thể xảy ra tương tác. Rượu và thuốc lá cũng có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia sức khỏe của bạn về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Không uống thuốc Naso Salbutamol 2mg và báo với bác sĩ nếu bạn:
- Bị dị ứng (quá mẫn) với salbutamol hoặc bất kỳ thành phần khác trong viên thuốc salbutamol;
- Có nguy cơ sẩy thai (sẩy thai tiềm năng) trong sáu tháng đầu tiên của thai kỳ.
- Đang dùng các thuốc chẹn beta như propanolol.
Hãy kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc Salbutamol nếu bạn có:
- Tuyến giáp hoạt động quá mức (nhiễm độc giáp)
- Bệnh tiểu đường
- Tiền sử bệnh tim, nhịp tim không đều hoặc đau thắt ngực. Mặc dù không biết chính xác mức độ thường xuyên xảy ra của các triệu chứng này nhưng một số người thỉnh thoảng cũng bị đau ngực (do vấn đề tim mạch như đau thắt ngực).
Hãy báo cho nhân viên y tế nếu những triệu chứng này phát triển trong khi đang điều trị bằng salbutamol, nhưng không được ngưng sử dụng thuốc này, trừ khi bạn được yêu cầu làm như vậy.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ. Thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.
Ghi chú: Phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai:
- A= Không có nguy cơ
- B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu
- C = Có thể có nguy cơ
- D = Có bằng chứng về nguy cơ
- X = Chống chỉ định
- N = Vẫn chưa biết.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Thay đổi tuỳ theo đường dùng:
- Sau khi hít qua miệng, Salbutamol hấp thu từ đường hô hấp trong vài giờ. Ở người hen dùng dung dịch hít, dưới 20% của một liều thuốc duy nhất được hấp thu khi cho theo thở ngắt quãng áp lực dương (IPPB) hoặc phun sương.
- Đa số liều hít qua miệng được nuốt và hấp thu qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2-5 giờ.
- Sau khi cho một liều Salbutamol 3 mg qua phun sương ở người lớn, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 2,1 nanogam/ml trong vòng 0,5 giờ.
- Sau khi dùng một liều đơn dung dịch uống 4 mg Salbutamol cho người lớn khoẻ mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 18 nanogam/ml. Nồng độ Salbutamol ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 2 ngày khi dùng viên nén thông thường hoặc viên nén giải phóng chậm.
- Salbutamol sulfat hấp thu nhanh và tốt sau khi uống. Sinh khả dụng khi uống viên giải phóng chậm bằng khoảng 80% viên thường khi dùng liều đơn.
- Thức ăn làm giảm tốc độ hấp thu viên giải phóng chậm. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 2,5 và 2 giờ sau khi dùng viên thường và dung dịch uống, tương ứng. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng 6 giờ sau khi dùng viên giải phóng chậm.
- Salbutamol tiêm dưới da đạt nồng độ đỉnh hầu như tức thì. Sinh khả dụng 100%.
Phân bố
- Nghiên cứu trên động vật cho thấy Salbutamol qua hàng rào máu-não, nồng độ ở não đạt khoảng 5% nồng độ huyết tương. Ở các tuyến ngoài hàng rào máu-não (tuyến tùng, yên), thuốc đạt nồng độ gấp 100 lần nồng độ trong toàn não bộ. Salbutamol qua nhau thai nhưng không rõ có vào sữa mẹ không.
Chuyển hóa
- Salbutamol qua chuyển hóa bước đầu ở gan và có thể cả ở thành ruột nhưng không chuyển hóa ở phổi, chất chuyển hóa chính là chất liên hợp sulfat không có hoạt tính.
Thải trừ
- Salbutamol thải trừ nhanh, chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và không đổi, một tỷ lệ nhỏ thải trừ qua phân. Thời gian bán thải trong huyết tương dao động từ 4-6 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Salbutamol còn gọi là albuterol, là một amin tổng hợp có tác dụng giống thần kinh giao cảm tác dụng trực tiếp, có trên thị trường dưới dạng salbutamol sulfat.
- Salbutamol kích thích các thụ thể beta-adrenergic và không có hoặc có rất ít tác dụng đến thụ thể alpha.
- Các chất chủ vận beta-adrenergic kích thích sản xuất AMP vòng (cAMP) bằng cách hoạt hóa enzym adenyl cyclase. cAMP tăng trong tế bào làm tăng hoạt tính của protein kinase A phụ thuộc cAMP nên ức chế phosphoryl hóa myosin và làm giảm nồng độ calci nội bào, dẫn đến giãn cơ trơn.
- Tăng nồng độ cAMP nội bào cũng ức chế giải phóng các chất trung gian từ dưỡng bào ở đường thở.
- Salbutamol có tác dụng kích thích mạnh hơn trên các thụ thể beta-adrenergic trên cơ trơn của phế quản, tử cung và mạch máu (thụ thể β2) so với tác dụng trên các thụ thể beta-adrenergic ở trên tim (thụ thể β1). Tuy vậy, số lượng thụ thể β2 trên tim chiếm 10-50%.
- Tác dụng chính sau khi hít qua miệng hoặc uống Salbutamol là giãn phế quản do thư giãn cơ trơn từ khí quản đến tiểu phế quản tận cùng; thuốc cũng có tác dụng giãn mạch ngoại biên yếu và có thể làm giảm một ít huyết áp tâm trương. Salbutamol có tác dụng nhanh trong vài phút và ngắn, kéo dài trong vòng 4-6 giờ qua đường hít.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 28 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

T.Man Pharma
Giới thiệu về T.Man Pharma
T.Man Pharma Co., Ltd. là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Thái Lan, chuyên sản xuất và phân phối dược phẩm chất lượng cao. Với nhiều thập kỷ hoạt động trong lĩnh vực y tế, T.Man Pharma đã khẳng định được vị thế vững chắc tại thị trường trong nước và quốc tế. Công ty tập trung vào nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc điều trị bệnh mãn tính, thực phẩm chức năng và dược phẩm sinh học.
T.Man Pharma cam kết mang đến các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1970: Thành lập tại Thái Lan, tập trung vào sản xuất dược phẩm.
- 1990s: Mở rộng dây chuyền sản xuất và phát triển thuốc theo tiêu chuẩn GMP, WHO.
- 2000s – Hiện nay: Đầu tư mạnh vào nghiên cứu & phát triển (R&D), mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia.
Danh mục sản phẩm của T.Man Pharma
Dược phẩm điều trị
- Tim mạch: Thuốc điều trị huyết áp, rối loạn mỡ máu.
- Hệ thần kinh: Điều trị động kinh, trầm cảm, Alzheimer.
- Hệ tiêu hóa: Thuốc trị viêm loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa.
- Hệ hô hấp: Điều trị hen suyễn, viêm phổi.
- Tiểu đường: Sản phẩm kiểm soát đường huyết.
Thực phẩm chức năng & dược phẩm sinh học
- Sản phẩm hỗ trợ tăng cường miễn dịch, bảo vệ gan, xương khớp.
- Dược phẩm chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên.
Thế mạnh của T.Man Pharma
- Đạt tiêu chuẩn quốc tế: Nhà máy sản xuất đạt chuẩn GMP-WHO, PIC/S.
- Chất lượng & an toàn: T.Man Pharma luôn chú trọng đến kiểm định nghiêm ngặt trước khi đưa sản phẩm ra thị trường.
- Đầu tư vào nghiên cứu & phát triển: Công ty có trung tâm R&D hiện đại để phát triển các công nghệ sản xuất dược phẩm tiên tiến.
- Mạng lưới phân phối rộng khắp: Xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nước châu Á, châu Âu và Mỹ.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bangkok, Thái Lan.
- Website: www.tmanpharma.com
- Điện thoại: +66 (0)2 123 4567
T.Man Pharma cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng trên toàn cầu.