Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Tenofovir alafenamide | 25mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Vemlidy 25mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh nhiễm virus đặc biệt hiệu quả với bệnh nhân bị nhiễm virus viêm gan siêu vi B (HBV) ở giai đoạn còn bù.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Vemlidy 25mg
- Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng Vemlidy 25mg
- Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
Thuốc Vemlidy 25mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Rất thường gặp
- Đau đầu, giảm mật độ xương.
Thường gặp
- Chóng mặt, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, đau bụng, căng bụng, đầy hơi, tăng ALT, phát ban, ngứa, đau khớp, mệt mỏi, ho, LDL-C đói > 190mg/dL, đau lưng, đường niệu > 3+, tiêu chảy, rối loạn tiêu hoá, AST > 5 x ULN, Creatinin kinase ≥ 10 x ULN.
Không xác định tần suất
- Phù mạch, mày đay, đợt cấp nặng của viêm gan B ở người nhiễm HBV, suy thận cấp, hoại tử ống thận cấp, bệnh ống thận gần và hội chứng Fanconi.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Chất ức chế mạnh P-gp (ví dụ: itraconazole và ketoconazole) có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của tenofovir alafenamide. Không khuyến khích sử dụng chung.
- Acyclovir, valacyclovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.
- Aminoglycosides (gentamicin): Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.
- Thuốc chống co giật (carbamazepine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin): Carbamazepine làm giảm đáng kể nồng độ tenofovir alafenamide trong huyết tương và sinh khả dụng, khuyến cáo tăng liều tenofovir alafenamide 50mg x 1 lần/ngày. Oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin làm giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không khuyến cáo dùng chung.
- Kháng sinh (refabutin, rifampin, rifapentine): giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không khuyến cáo dùng chung.
- Cidofovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.
- Cibicistat: Làm tăng nồng độ tenofovir alafenamide và làm tăng sinh khả dụng.
- Ganciclovir, valganciclovir: Có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.
- NSAIDs: liều cao hoặc dùng nhiều lần NSAIDs có thể làm tăng nồng độ tenofovir và làm tăng tác dụng phụ.
- St. John’s wort (Hypericum perforatum): giảm nồng độ tenofovir alafenamide, không khuyến cáo dùng chung.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
Lây truyền HBV
- Phải thông báo cho người bệnh biết thuốc không ngăn ngừa nguy cơ lây truyền HBV cho người khác qua đường tình dục hoặc máu. Các biện pháp phòng ngừa thích hợp phải tiếp tục được sử dụng.
Người bệnh bị bệnh gan mất bù
- Dữ liệu hạn chế về tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở người bệnh nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và những người có điểm Child Pugh Turcotte (CPT)> 9 (loại C). Những người này có thể có nguy cơ cao gặp các phản ứng phụ nghiêm trọng về gan hoặc thận. Do đó, các thông số gan mật và thận nên được theo dõi chặt chẽ.
Đợt cấp của bệnh viêm gan
Đợt cấp khi điều trị
- Các đợt cấp tự phát trong viêm gan B mãn tính tương đối phổ biến và được đặc trưng bởi sự gia tăng thoáng qua alanin aminotransferase huyết thanh (ALT). Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số người người bệnh.
- Ở những người bị bệnh gan còn bù, tăng ALT huyết thanh này thường không kèm theo tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc mất bù ở gan. Người bệnh xơ gan có thể có nguy cơ cao bị mất bù ở gan sau đợt cấp viêm gan, do đó cần được theo dõi chặt chẽ trong khi điều trị.
Đợt cấp sau khi ngừng điều trị
- Đợt cấp của viêm gan siêu vi đã được báo cáo ở những người bệnh ngừng điều trị viêm gan B, thường liên quan đến việc tăng nồng độ HBV DNA trong huyết tương. Đa số các trường hợp tự giới hạn nhưng đợt cấp nặng (bao gồm cả hậu quả tử vong) có thể xảy ra sau khi ngừng điều trị viêm gan B.
- Cần theo dõi chức năng gan trong khoảng thời gian lặp lại và theo dõi lâm sàng, xét nghiệm ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị viêm gan B. Đảm bảo tiếp tục điều trị viêm gan B khi cần thiết.
- Ở những người bệnh bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, không nên ngừng điều trị vì đợt cấp của viêm gan sau điều trị có thể dẫn đến mất bù ở gan. Các cơn bùng phát ở gan đặc biệt nghiêm trọng, và đôi khi gây tử vong ở những người bệnh bị bệnh gan mất bù.
Độc tính trên thận
- Không thể loại trừ nguy cơ tiềm ẩn độc tính trên thận do tiếp xúc mãn tính với lượng tenofovir thấp do dùng tenofovir alafenamide.
- Khuyến cáo đánh giá chức năng thận ở tất cả người bệnh trước hoặc khi bắt đầu điều trị và theo dõi trong suốt quá trình điều trị ở tất cả các người bệnh nếu phù hợp về mặt lâm sàng.
- Ở những người bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể về mặt lâm sàng, hoặc có bằng chứng về bệnh lý ống thận đoạn gần, nên xem xét việc ngừng sử dụng.
Người bệnh đồng nhiễm HBV và virus viêm gan C hoặc D
- Không có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả ở người bệnh đồng nhiễm vi rút viêm gan C hoặc D. Cần tuân thủ hướng dẫn trong điều trị viêm gan C.
Đồng nhiễm viêm gan B và HIV
- Xét nghiệm kháng thể HIV nên được thực hiện cho tất cả người bệnh nhiễm HBV mà tình trạng nhiễm HIV-1 chưa được biết trước khi bắt đầu điều trị. Ở những người bệnh đồng nhiễm HBV và HIV, nên dùng đồng thời với các thuốc kháng retrovirus khác để đảm bảo rằng người bệnh nhận được phác đồ điều trị HIV thích hợp.
Dùng chung với các sản phẩm thuốc khác
- Không nên dùng đồng thời với các sản phẩm thuốc có chứa tenofovir alafenamide, tenofovir disoproxil hoặc adefovir dipivoxil.
Không dung nạp lactose
- Thuốc có thể có chứa lactose monohydrate. Người bệnh có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase toàn phần hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Số lượng dữ liệu hạn chế về việc sử dụng tenofovir alafenamide ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, một lượng lớn dữ liệu về phụ nữ mang thai cho thấy không có dị tật cũng như độc tính đối với thai nhi / trẻ sơ sinh liên quan đến việc sử dụng tenofovir disoproxil.
- Việc sử dụng tenofovir alafenamide có thể được xem xét trong thời kỳ mang thai nếu cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không có đủ thông tin tenofovir alafenamide có được tiết vào sữa mẹ hay không. Không có đủ thông tin về tác dụng của tenofovir ở trẻ sơ sinh / trẻ nhỏ.Do đó, không nên dùng tenofovir alafenamide trong thời kỳ cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Người bệnh nên được thông báo về tình trạng chóng mặt đã được báo cáo trong khi điều trị với tenofovir alafenamide.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Tenofovir alafenamide là tiền chất phosphonamidate của tenofovir.
- Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 0,5 giờ.
- Dùng thuốc cùng bữa ăn giàu chất béo làm tăng sinh khả dụng gấp 1,65 lần so với trạng thái bụng đói.
- Suy gan nhẹ (Child-Pugh: A): Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir lần lượt giảm 7,5 và 11% so với những người có chức năng gan bình thường.
- Suy thận nặng: Sự hiện diện trong huyết tương của tenofovir alafenamide và tenofovir cao hơn lần lượt 1,9 và 5,7 lần so với những người có chức năng thận bình thường.
Phân bố
- Tỷ lệ thuốc gắn với protein huyết tương là 80%.
Chuyển hóa
- Tenofovir alafenamide trải qua quá trình thủy phân ban đầu thành tenofovir và sau đó được phosphoryl hóa bởi các enzym tế bào tạo thành tenofovir diphosphat hoạt động.
- Chỉ được chuyển hóa một phần nhỏ bởi CYP3A.
Thải trừ
- Thải trừ qua thận thông qua cơ chế lọc tại cầu thận và bài tiết tích cực tại ống thận.
- 32% liều dùng thải trừ qua phân; <1% thải trừ qua nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chất kháng virus ức chế men sao chép ngược nucleotide.
- Tenofovir alafenamide đi vào tế bào gan sơ cấp bằng cách khuếch tán thụ động và bằng protein vận chuyển anion hữu cơ (organic anion transport protein-OATP) 1B1 và 1B3.
- Được chuyển đổi thành tenofovir trong tế bào gan thông qua quá trình thủy phân (chủ yếu bởi CES1) và sau đó được phosphoryl hóa bởi các kinase của tế bào thành tenofovir diphosphat.
- Cũng được chuyển đổi thành tenofovir trong tế bào máu đơn nhân ngoại vi (peripheral blood mononuclear cells – PBMCs) và đại thực bào thông qua thủy phân bởi cathepsin A và sau đó được phosphoryl hóa bởi các kinase của tế bào thành tenofovir diphosphat.
- Hoạt tính chống lại HBV; cũng có hoạt tính chống lại HIV-1 và có một số hoạt tính in vitro chống lại HIV-2.
- Tenofovir diphosphat ức chế sự sao chép của HBV thông qua sự gắn vào DNA của virus bởi men sao chép ngược, dẫn đến kết thúc chuỗi DNA. Ức chế yếu các polymerase DNA của động vật có vú (bao gồm DNA polymerase γ của ty thể); không có bằng chứng về độc tính đối với ti thể trong nuôi cấy tế bào.
- Các chủng HBV phân lập kháng với một số thuốc kháng virus ức chế men sao chép ngược nucleoside hoặc nucleotide khác được sử dụng để điều trị nhiễm HBV (ví dụ, adefovir, entecavir, lamivudine) cũng có thể làm giảm tính nhạy cảm với tenofovir.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ trên 30°C.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 26 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

Gilead
Giới thiệu về Gilead Sciences
Gilead Sciences, Inc. là một công ty dược phẩm sinh học hàng đầu của Hoa Kỳ, chuyên nghiên cứu, phát triển và thương mại hóa các phương pháp điều trị tiên tiến cho các bệnh hiểm nghèo. Với hơn 35 năm kinh nghiệm, Gilead đã đóng góp đáng kể vào lĩnh vực y học, đặc biệt là trong điều trị HIV/AIDS, viêm gan và ung thư.
Thông tin chung
- Tên công ty: Gilead Sciences, Inc.
- Năm thành lập: 1987
- Trụ sở chính: Foster City, California, Hoa Kỳ
- Lĩnh vực hoạt động: Dược phẩm sinh học
- Thị trường: Hoạt động trên toàn cầu với hơn 35 quốc gia
Lịch sử phát triển
- 1987. Thành lập tại Foster City, California.
- 1990s. Tập trung nghiên cứu thuốc kháng virus, đặc biệt là HIV/AIDS.
- 2000s. Phát triển thuốc điều trị viêm gan C và mở rộng danh mục sản phẩm ung thư.
- 2010s. Mua lại nhiều công ty công nghệ sinh học và ra mắt thuốc điều trị viêm gan C hiệu quả.
- Hiện nay. Tiếp tục đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) các liệu pháp điều trị ung thư và bệnh truyền nhiễm.
Thế mạnh của Gilead Sciences
Lĩnh vực điều trị chính
- HIV/AIDS: Gilead là công ty tiên phong trong việc phát triển thuốc kháng virus (ARV) giúp kiểm soát HIV hiệu quả.
- Viêm gan: Nhiều liệu pháp tiên tiến giúp điều trị viêm gan B, C với tỷ lệ thành công cao.
- Ung thư: Tập trung vào liệu pháp miễn dịch và các phương pháp điều trị ung thư máu.
- COVID-19: Remdesivir (Veklury) là một trong những thuốc đầu tiên được cấp phép điều trị COVID-19.
Công nghệ và sáng tạo
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Ứng dụng công nghệ RNA và liệu pháp miễn dịch trong điều trị bệnh.
- Hợp tác chiến lược: Hợp tác với nhiều tổ chức y tế và công ty công nghệ sinh học để phát triển thuốc.
- Tiêu chuẩn chất lượng cao: Đạt các chứng nhận quốc tế như FDA, EMA.
Thành tựu nổi bật
- Remdesivir (Veklury): Một trong những thuốc đầu tiên được FDA chấp thuận để điều trị COVID-19.
- Biktarvy: Thuốc điều trị HIV/AIDS hàng đầu với hiệu quả cao và ít tác dụng phụ.
- Liệu pháp viêm gan C: Giúp hàng triệu bệnh nhân trên thế giới khỏi bệnh.
- Nằm trong danh sách Fortune 500, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm toàn cầu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 333 Lakeside Drive, Foster City, CA 94404, Hoa Kỳ.
- Website: www.gilead.com
Gilead Sciences cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trên toàn cầu.