Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Colchicin | 1mg |
- Tá dược: Đường trắng, Lactose, Tinh bột, PVP, Talc, Magnesi stearat, Sunset yellow lake vừa đủ.
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Colchicin 1mg được chỉ định trong điều trị:
- Đợt cấp của bệnh gút.
- Dự phòng bệnh gút tái phát, phòng ngừa cơn cấp của bệnh gút trong vài tháng đầu khi thiết lập chế độ điều trị bằng các thuốc hạ Acid Uric máu, các thuốc gây Uric niệu (tăng đào thải Acid Uric).
- Viêm sụn khớp cấp có Canxi hoá, viêm khớp Sarcoid, viêm khớp kèm thêm nốt u hồng ban.
- Bệnh sốt chu kỳ.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Colchicin 1mg
- Dùng đường uống.
Liều dùng Colchicin 1mg
Đợt gút cấp
- Liều ban đầu là 0,5 – 1,2mg, sau đó cứ cách 1 – 2 giờ lại uống 0,50 – 0,60mg hoặc cứ cách 2 giờ lại uống 1 – 1,2mg cho đến khi hết đau hoặc bị nôn hay tiêu chảy. Tổng liều trung bình Colchicin uống trong một đợt điều trị 4 – 6mg.
- Đau và sưng khớp thường giảm sau 12 giờ và thường hết hẳn sau khi dùng thuốc 48 – 72 giờ. Nếu uống lại thì đợt uống mới phải cách lần uống cũ 2 – 3 ngày nếu không thì các tổn thương do Colchicin gây ra chưa kịp hồi phục và thuốc có thể bị tích tụ.
Điều trị xơ hóa đường mật nguyên phát
- Uống 0,5mg Colchicin, hai lần một ngày, lặp lại nhiều ngày.
Điều trị xơ gan
- Mỗi tuần uống 5 ngày, mỗi ngày 1 – 2mg.
Đề phòng xuất hiện cơn gút cấp trong giai đoạn đầu trị liệu với allopurinol hay các thuốc tăng đào thải acid uric
- 500microgam, 2 – 3 lần mỗi ngày.
Chú ý: Trong điều trị bệnh gút, Colchicin tỏ ra không có tác dụng bằng indomethacin hay phenylbutazon và ứng dụng bị hạn chế do độc tính của nó. Người ta thường dùng indomethacin hay một thuốc chống viêm không steroid khác thay cho Colchicin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Quá liều và độc tính
Nhiễm độc có thể xảy ra khi dùng liều cao lặp lại nhiều lần hoặc dùng 1 lần.
Tử vong đã xảy ra với liều thấp 7 mg, tuy có người đã sống sót với liều cao hơn nhiều. Liều gây độc khoảng 10 mg. Liều gây chết ở người ước khoảng 65 mg. Tử vong đã xảy ra khi tiêm tĩnh mạch liều gây tích luỹ 5,5 mg. Ngộ độc Colchicine chủ yếu là do ý đồ tự tử. Ngộ độc rất nặng và tỷ lệ tử vong rất cao (30%).
Các triệu chứng ngộ độc xuất hiện sau khi uống thuốc từ 1 đến 8 giờ:
- Đau bụng nhiều và lan tỏa, nôn nhiều, liệt ruột, tiêu chảy nhiều có thể có máu.
- Ngoài ra còn có thể bị viêm dạ dày, đau khớp, hạ calci huyết, sốt, phát ban, kể cả ban như sốt hồng ban, sau đó là mất nước dẫn đến thiểu niệu.
- Tổn thương thận dẫn đến thiểu niệu và đái ra máu.
- Gan to và các transaminase tăng rất cao.
- Tổn thương mạch nặng gây sốc và trụy tim mạch.
- Các rối loạn về máu (tăng bạch cầu rồi sau đó là giảm bạch cầu và tiểu cầu do tổn thương tủy), thở nhanh, rụng tóc (vào ngày thứ 10). Nhược cơ nặng và có thể liệt thần kinh trung ương đi lên trong lúc bệnh nhân vẫn nhận biết được.
Tử vong thường xảy ra vào ngày thứ 2 hoặc ngày thứ 3 do rối loạn nước – điện giải, suy hô hấp, trụy tim mạch và nhiễm khuẩn huyết.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc kháng độc đặc hiệu cho ngộ độc Colchicine . Mảnh Fab đặc hiệu của Colchicine điều chế từ kháng huyết thanh dê đã được dùng để điều trị nhiễm độc nặng đe doạ tính mạng.
Dùng 480 mg mảnh Fab đặc hiệu của Colchicine cho một bệnh nhân sau khi uống Colchicine liều 1 mg/kg, đã làm tăng gấp 6 lần bài tiết Colchicine qua nước tiểu.
Nếu uống Colchicine, trong vài giờ đầu, có thể rửa dạ dày hoặc gây nôn. Có thể cho than hoạt.
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ:
- Giảm đau bụng bằng Atropin, chống sốc, hỗ trợ hô hấp.
- Có thể dùng filgrastim để điều trị giảm huyết cầu toàn thể do nhiễm độc Colchicine .
- Lợi ích của thẩm phân máu, cưỡng bức lợi niệu, truyền lọc máu qua than hoạt hoặc thẩm phân màng bụng trong điều trị quá liều Colchicine chưa được xác định
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không dùng gấp đôi liều đã quy định.Dùng liều đó ngay khi nhớ ra.
Chống chỉ định
Colchicine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Suy thận nặng.
- Suy gan nặng.
- Bệnh đường tiêu hoá nặng.
- Bệnh tim nặng hoặc loạn đông máu.
- Mẫn cảm với Colchicine.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Colchicine , bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp
- Buồn nôn, nôn, đau bụng.
Với liều cao: Tiêu chảy nặng, chảy máu dạ dày – ruột, nổi ban, tổn thương thận.
Ít gặp
- Viêm thần kinh ngoại biên, rụng tóc, rối loạn về máu (trị liệu dài ngày), giảm tinh trùng (hồi phục được).
Không xác định tần suất
- Suy tủy xương với mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và giảm tiểu cầu.
- Viêm dây thần kinh ngoại biên, bệnh lý thần kinh
- Xuất huyết đường tiêu hóa
- Nhiễm độc gan
- Rụng tóc, phát ban.
- Bệnh cơ và tiêu cơ vân
- Tổn thương thận
- Vô kinh, thống kinh, thiểu kinh.
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời Colchicine và ciclosporin làm tăng độc tính của ciclosporin.
- Colchicine làm giảm hấp thu vitamin B12 do tác động độc đối với niêm mạc ruột non. Sự hấp thu này có thể được phục hồi.
- Colchicine có thể tăng đáp ứng với các thuốc giống thần kinh giao cảm và thuốc ức chế thần kinh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Khi dùng để điều trị đợt gút cấp: Phải thận trọng ở người suy thận hoặc suy gan.
- Thận trọng với người mắc bệnh tim, bệnh gan, thận hay bệnh tiêu hóa. Bệnh nhân cao tuổi bị suy nhược dễ bị ngộ độc do tích tụ thuốc.
- Không được tiêm Colchicine vào cơ thể theo đường dưới da hay tiêm bắp vì sẽ gây đau nhiều ở chỗ tiêm.
- Nhà sản xuất khuyến cáo khi điều trị lâu dài Colchicine , phải định kỳ đếm tế bào máu. Ngoài ra, định lượng nồng độ creatinine kinase huyết thanh (CK, creatin phosphokinase, CPK) ít nhất 6 tháng một lần ở người suy thận (thanh thải creatinine ≤ 50 ml/phút) vì những bệnh nhân này có tăng nguy cơ bị bệnh cơ và suy tuỷ.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Tránh dùng Colchicine cho người mang thai
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Colchicine đào thải qua sữa mẹ. Người ta chưa thấy trẻ bị ngộ độc qua đường sữa nhưng người mẹ có thể tránh làm nồng độ thuốc cao trong sữa bằng cách uống thuốc vào buổi tối trước khi ngủ và cho con bú sau 8 giờ
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Không có thông tin chi tiết nào về ảnh hưởng của Colchicine đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Tuy nhiên, cần tính đến khả năng buồn ngủ và chóng mặt.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Hấp thu: Colchicine được hấp thu ở ống tiêu hóa và chuyển hoá một phần ở gan. Thuốc và các chất chuyển hoá vào lại đường ruột qua mật và thuốc không chuyển hoá được hấp thu từ ruột (vòng tuần hoàn ruột – gan).
- Nồng độ Colchicine trong huyết tương giảm 1 – 2 giờ sau khi uống và sau đó lại tăng lên, có khả năng là do tái hấp thu thuốc chưa chuyển hóa.
Phân bố
- Sau khi tái hấp thu, Colchicine nhanh chóng loại khỏi huyết tương và phân bố vào các mô.
- Colchicine tập trung ở bạch cầu. Thuốc và các chất chuyển hoá cũng phân bố vào các mô khác bao gồm thận, gan, lách và ruột trừ tim, cơ xương, và não.
- Thuốc phân bố vào sữa mẹ và nếu uống dài ngày với liều 1 – 1,5 mg/ngày, nồng độ đỉnh của thuốc trong sữa tương tự như nồng độ trong huyết thanh và dao động từ 1,9 đến 8,6 nanogam/ml.
Chuyển hóa và thải trừ
- Sau khi tiêm tĩnh mạch một liều điều trị duy nhất, Colchicine nhanh chóng bị loại khỏi huyết tương, nửa đời trong huyết tương khoảng 20 phút.
- Nửa đời của thuốc trong bạch cầu khoảng 60 giờ. Colchicine bị khử acetyl một phần ở gan và cũng bị chuyển hoá chậm ở các mô khác.
- Colchicine và các chất chuyển hoá chủ yếu đào thải vào phân, một số ít vào nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Colchicine, một dẫn chất của phenanthren, lấy được từ cây Colchicum (cây Bả chó). Tác dụng dược lý chính của Colchicine là chống bệnh gút.
- Thuốc có tác dụng chống viêm yếu và không có tác dụng giảm đau. Thuốc không có tác dụng bài tiết acid uric qua nước tiểu, không có tác dụng đối với nồng độ, tính hoà tan hoặc gắn vào protein huyết thanh của urat trong huyết thanh.
- Tuy cơ chế tác dụng chống bệnh gút của Colchicine chưa được biết đầy đủ, thuốc làm giảm đáp ứng viêm đối với lắng đọng các tinh thể mononatri urat lên các mô của khớp, có thể bằng cách ức chế chuyển hoá, di chuyển, hoá ứng động của bạch cầu đa nhân và/hoặc các chức năng của các bạch cầu khác.
- Colchicine cũng ngăn cản natri urat lắng đọng bằng cách trực tiếp làm bạch cầu đa nhân giảm sản xuất acid lactic và làm giảm thực bào nên gián tiếp giảm tạo acid (tính acid tạo thuận lợi cho các vi tinh thể urat lắng đọng).
- Khi uống Colchicine trong vòng vài giờ đầu đợt gút cấp, trên 90% người bệnh đáp ứng tốt; nếu uống muộn hơn, sau 24 giờ, chỉ 75% người bệnh đáp ứng tốt. Tuy vậy, Colchicine được coi là thuốc đứng hàng thứ hai, vì dễ gây độc khi dùng liều cao, nên có thể dùng để điều trị đợt gút cấp khi bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp được các thuốc chống viêm không steroid như indometacin, ibuprofen, naproxen.
- Tác dụng chống phân bào: Colchicine ức chế giai đoạn giữa (metaphase) và giai đoạn sau (anaphase) của quá trình phân chia tế bào do tác động lên thoi và lên sự biến đổi gel-sol. Sự biến đổi thể gel và thể sol ở các tế bào chưa phân chia cũng bị ức chế.
- Tác dụng chống phân bào của Colchicine gây ra các tác dụng có hại lên các mô đang tăng sinh như tủy xương, da và lông tóc.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

Mayoly Spindler
Giới Thiệu về Mayoly Spindler
Mayoly Spindler là một công ty dược phẩm hàng đầu của Pháp, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm dược phẩm trong hai lĩnh vực chính: tiêu hóa và da liễu. Với hơn 100 năm kinh nghiệm, công ty đã xây dựng danh tiếng vững chắc trên thị trường quốc tế nhờ vào các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân và bác sĩ trên toàn cầu.
Lịch Sử Hình Thành
- 1909: Mayoly Spindler được thành lập tại Pháp.
- 1975: Công ty tập trung vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm tiêu hóa và da liễu.
- 1990: Mở rộng thị trường quốc tế, đưa các sản phẩm vào châu Âu và châu Á.
- 2020 – nay: Tiếp tục đổi mới và phát triển các dòng sản phẩm dược phẩm và thực phẩm chức năng.
Thế Mạnh Của Mayoly Spindler
1. Chuyên Gia Hàng Đầu Trong Lĩnh Vực Tiêu Hóa
Mayoly Spindler được biết đến với các sản phẩm hỗ trợ điều trị các bệnh về tiêu hóa, bao gồm:
- Thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích (IBS).
- Men vi sinh hỗ trợ hệ tiêu hóa.
- Thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa và táo bón.
Một trong những sản phẩm tiêu biểu của hãng là Meteospasmyl, được sử dụng rộng rãi để điều trị hội chứng ruột kích thích.
2. Dẫn Đầu Trong Ngành Da Liễu
Bên cạnh các sản phẩm tiêu hóa, Mayoly Spindler cũng phát triển nhiều loại thuốc và dược mỹ phẩm giúp chăm sóc da, đặc biệt là các vấn đề về viêm da, chàm, và kích ứng da.
3. Hệ Thống Sản Xuất Tiêu Chuẩn Cao
- Nhà máy đạt chuẩn GMP-WHO, đảm bảo chất lượng dược phẩm cao nhất.
- Quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ nghiên cứu đến sản xuất.
Các Sản Phẩm Tiêu Biểu
- Meteospasmyl – Điều trị hội chứng ruột kích thích.
- Probiolog – Hỗ trợ hệ vi sinh đường ruột.
- Topicrem – Dược mỹ phẩm chăm sóc da.
Thành Tựu Và Phát Triển
- Có mặt tại hơn 70 quốc gia trên toàn thế giới.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế và viện nghiên cứu để phát triển công nghệ mới.
- Nghiên cứu và phát triển các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Thông Tin Liên Hệ
Trụ sở chính:
- Địa chỉ: Chatou, Pháp.
- Số điện thoại: +33 (0)1.34.80.55.55
- Website: https://www.mayoly-spindler.fr/
Văn phòng đại diện tại Việt Nam:
- Địa chỉ: Phòng 903, Tầng 9, Tòa nhà Centec, Số 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, phường Võ Thị Sáu, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
- Người đại diện: Meftah Mohamed Salah
Mayoly Spindler không ngừng đổi mới và mở rộng để mang đến các giải pháp y tế chất lượng cao, góp phần nâng cao sức khỏe toàn cầu.