Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Azathioprine | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Imurel 50mg với hoạt chất Azathioprine được chỉ định là một biện pháp bổ trợ để ngăn ngừa thải ghép trong quá trình đồng hóa thận. Imurel 50mg cũng được chỉ định trong điều trị viêm khớp dạng thấp hoạt động với mục đích giảm các triệu chứng.
Phối hợp với corticosteroid hoặc các phương pháp và thuốc ức chế miễn dịch khác cho người ghép tạng.
Dùng riêng rẽ hoặc thường phối hợp với corticosteroid và các phương pháp khác cho các bệnh sau:
- Viêm khớp dạng thấp nặng
- Lupus ban đỏ lan tỏa
- Viêm da cơ, viêm đa cơ, viêm gan mạn hoạt động tự miễn
- Bệnh pemphigut thông thường (pemphigus vulgaris)
- Viêm nút quanh động mạch
- Thiếu máu tiêu huyết tự miễn, xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.
- Ðối với viêm khớp dạng thấp tiến triển, methotrexat thường cho kết quả tốt hơn nếu xét về hiệu quả/độc tính.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Imurel 50mg
Viên nén: Dùng uống.
Thuốc tiêm: tiêm tĩnh mạch.
Cách dùng loại tiêm:
- Thêm 10 ml nước cất tiêm và lắc nhẹ cho đến khi được dung dịch trong suốt. Dung dịch tương đương 10 mg/ml để tiêm tĩnh mạch. Thuốc có pH khoảng 9,6 và nên dùng trong vòng 24 giờ. Để tiêm truyền, hòa loãng tiếp dung dịch thuốc với dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%. Tổng thể tích tùy thuộc vào thời gian tiêm truyền, thường là 30 đến 60 phút (có thể từ 5 phút đến 8 giờ). Bất kỳ lúc nào thuốc pha ra phải kiểm tra bằng mắt xem có vấn đục hoặc biến màu hay không trước khi tiêm.
Liều dùng thuốc Imurel 50mg
Ghép thận
- Liều Imurel cần thiết để ngăn ngừa thải ghép và giảm thiểu độc tính sẽ thay đổi theo từng bệnh nhân; cần kiểm soát liều chặt chẽ.
- Liều bắt đầu thường là 3 – 5 mg/kg mỗi ngày, bắt đầu tại thời điểm cấy ghép.
- Imurel thường được dùng dưới dạng liều duy nhất hàng ngày vào ngày ghép thận và trong một số ít trường hợp từ 1 đến 3 ngày trước khi ghép.
- Có thể giảm liều đến mức duy trì 1 đến 3 mg/kg mỗi ngày.
- Không nên tăng liều thuốc Imurel 50mg đến mức tác dụng phụ không chấp nhận được. Ngừng thuốc có thể là cần thiết cho huyết học nghiêm trọng hoặc độc tính khác, ngay cả khi từ chối homograft có thể là một hậu quả của việc kháng thuốc.
Viêm khớp dạng thấp
- Liều ban đầu khoảng 1,0 mg/kg (50 đến 100 mg) dưới dạng một liều duy nhất hoặc hai lần mỗi ngày.
- Có thể tăng liều, bắt đầu từ 6 đến 8 tuần và sau đó bằng các bước trong khoảng thời gian 4 tuần, nếu không có độc tính nghiêm trọng và nếu đáp ứng ban đầu là không đạt yêu cầu.
- Tăng liều nên là 0,5 mg/kg mỗi ngày, tối đa 2,5 mg/kg mỗi ngày.
- Đáp ứng điều trị xảy ra sau vài tuần điều trị, thường là 6 đến 8; một thử nghiệm đầy đủ nên có tối thiểu 12 tuần. Bệnh nhân không được cải thiện sau 12 tuần có thể được coi là không dung nạp với Imurel.
- Imurel có thể được tiếp tục lâu dài ở những bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng, nhưng bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận, và nên giảm liều dần dần để giảm nguy cơ độc tính.
- Điều trị duy trì nên ở liều hiệu quả thấp nhất, và liều được đưa ra có thể được giảm xuống một cách giảm dần với những thay đổi 0,5 mg/kg hoặc khoảng 25 mg mỗi ngày trong mỗi 4 tuần trong khi liệu pháp khác được giữ không đổi.
Sử dụng trong rối loạn chức năng thận
- Bệnh nhân oliguric tương đối, đặc biệt là những người bị hoại tử ống trong giai đoạn cấy ghép sau phẫu thuật ngay lập tức, có thể đã làm chậm sự thanh thải IMURAN hoặc các chất chuyển hóa của nó, có thể đặc biệt nhạy cảm với thuốc này, và thường được dùng liều thấp hơn.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Liều rất lớn azathioprine có thể dẫn đến giảm sản tủy xương, xuất huyết, nhiễm khuẩn và chết. Khoảng 30% azathioprine liên kết với protein huyết tương, nhưng khoảng 45% có thể loại bỏ bằng cách thẩm tách máu trong 8 giờ. Có một thông báo về một người bệnh ghép thận sau khi uống một liều duy nhất tới 7500 mg azathioprine, có các phản ứng độc ngay lập tức là buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sau đó là giảm bạch cầu nhẹ và chức năng gan thay đổi nhẹ. Công thức bạch cầu, AST và bilirubin trở lại bình thường sau 6 ngày dùng thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
- Điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ, gồm rửa dạ dày và sử dụng than hoạt khi quá liều.
Quên liều và xử trí
- Dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.
Chống chỉ định
- Người bệnh mẫn cảm với thuốc.
- Người mang thai.
- Người viêm khớp dạng thấp đang điều trị với các thuốc alkyl hóa (cyclophosphamid, clorambucil, melphalan v.v…), không được dùng cùng với azathioprine vì nguy cơ sinh ung thư và nhiễm khuẩn.
Tác dụng phụ
Thường gặp
Giảm bạch cầu trong máu biểu hiện như sau:
- Ghép thận: Trên 50% (mọi mức độ) và 16% (dưới 2500/mm3). Viêm khớp dạng thấp: 28% (mọi mức độ) và 5,3% (dưới 2500/mm3), ngoài ra còn giảm tiểu cầu, ức chế tủy xương.
- Nhiễm khuẩn thứ phát: 20% (ghép thận đồng loại), dưới 1% viêm khớp dạng thấp.
Ít gặp
- Sốt, chán ăn, khó chịu.
- Viêm tụy, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Rụng tóc, phản ứng da.
- Tổn thương chức năng gan, ứ mật, tăng phosphatase kiềm, bilirubin và transaminase.
- Đau cơ, đau khớp.
- Nhiễm nặng (nấm, virus, vi khuẩn, sinh vật đơn bào), nguy cơ u lympho bào sau ghép, đột biến gen.
Hiếm gặp
- Loạn nhịp tim, hạ huyết áp. Thủng ruột, xuất huyết ruột. Viêm phổi kẽ.
- Thiếu máu đại hồng cầu, xuất huyết, ức chế tủy xương nặng. Rụng tóc, đau khớp, sốt, bệnh tắc tĩnh mạch gan, quá mẫn, hạ huyết áp, viêm tụy, phát ban.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Allopurinol phối hợp với azathioprine có thể làm tăng độc tính. Nói chung, tốt nhất là tránh dùng 2 loại thuốc này với nhau. Khi buộc phải dùng phối hợp nên giảm liều azathioprine 25 – 33% so với liều azathioprine thường dùng đơn độc.
- Các thuốc ảnh hưởng đến tạo tế bào tủy, dùng đồng thời với cotrimoxazol, có thể làm giảm bạch cầu mạnh, đặc biệt ở người ghép thận.
- Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin để chữa tăng huyết áp cho người đang dùng azathioprine sẽ gây giảm bạch cầu và thiếu máu nặng.
- Azathioprine có thể ức chế tác dụng chống đông của warfarin. Azathioprine có thể làm tăng tác dụng của mercaptopurin, natalizumab, vaccin virus sống, leflunomid.
- Azathioprine có thể làm giảm tác dụng của vaccin virus chết, các chất đối kháng vitamin K.
- Các thuốc sau có thể làm tăng tác dụng của azathioprine: Các dẫn chất của 5-ASA, các chất ức chế enzym chuyển đổi angiotensin (ACE), allopurinol, sulfamethoxazol, trastuzumab, trimethoprim, febuxostat.
Tương kỵ thuốc
- Azathioprine ổn định trong dung dịch trung tính hoặc có pH acid, nhưng thủy phân thành mercaptopurin sẽ xảy ra khi pH kiềm, đặc biệt khi nóng.
- Sự chuyển thành mercaptopurin cũng xảy ra khi có các hợp chất sulfhydryl như cystein, glutathion và hydrogen sulfid.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Khả năng gây ung thư của azathioprine còn đang tranh cãi, tuy nhiên nguy cơ thúc đẩy u phát triển đã được xác định; có nghĩa là thuốc làm cho các tế bào tiền ung thư đang ở trạng thái tiềm ẩn phát triển thành u nhanh hơn và xuất hiện ung thư sớm hơn.
- Tỉ lệ các chất chuyển hóa khác nhau ở mỗi người, nên mức độ và thời gian tác dụng thuốc cũng khác nhau.
- Độc tính với gan đã xảy ra ở những bệnh nhân dùng azathioprine, đặc biệt ở những bệnh nhân ghép thận. Do vậy, phải kiểm tra chức năng gan ở những bệnh nhân dùng azathioprine. Nên cân nhắc ngừng dùng thuốc nếu xuất hiện vàng da.
- Nên chỉ dẫn liều azathioprine thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng thận hoặc những bệnh nhân đang dùng allopurinol. Nên bắt đầu dùng liều nhỏ ở những bệnh nhân suy thận, do azathioprine và các chất chuyển hóa của nó có thể được bài tiết chậm hơn ở những bệnh nhân này dẫn đến tích lũy thuốc.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Azathioprine và các chất chuyển hóa có nồng độ thấp ở máu của thai nhi và nước ối. Thuốc có thể gây hại cho thai khi dùng cho người mang thai. Vì vậy, không nên dùng azathioprine cho người bệnh mang thai, kể cả để điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Bất thường về miễn dịch và các bất thường khác có thể xảy ra ở một số ít trẻ sinh ra từ người mẹ được ghép thận dùng azathioprine. Cần cân nhắc kỹ lợi hại trước khi dùng azathioprine cho người bệnh còn khả năng sinh đẻ. Nếu dùng thuốc khi có thai hoặc nếu người bệnh có thai trong khi dùng thuốc, cần báo trước nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp khi điều trị để tránh có thai.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không nên dùng azathioprine cho người đang cho con bú. Azathioprine và các chất chuyển hóa vào sữa mẹ ở nồng độ thấp. Do azathioprine có khả năng gây ung thư, nên cần phải quyết định xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Không có dữ liệu về ảnh hưởng của azathioprine đến hiệu suất lái xe hoặc khả năng vận hành máy móc. Dược lý học của azathioprine không thể dự đoán được tác dụng có hại đối với những hoạt động này.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Azathioprine được hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong máu 1 – 2 giờ sau khi uống.
Phân bố
- Thể tích phân bố của azathioprine là khoảng 0,808 lít/kg. Cả azathioprine và mercaptopurin liên kết vừa phải với protein huyết tương (30%) và có thể thẩm tách được.
Chuyển hóa
- Azathioprine bị phân giải nhanh thành mercaptopurin do chuyển hóa mạnh và chỉ còn một phần nhỏ là azathioprine. Cả azathioprine và mercaptopurin đều bị oxy hóa hoặc methyl hóa ở hồng cầu và gan.
Thải trừ
- Các chất chuyển hóa của azathioprine được đào thải ra nước tiểu. Chỉ có một lượng nhỏ azathioprine và mercaptopurin đào thải nguyên vẹn (1 – 2%). Thời gian bán thải của azathioprine là 12 phút, của mercaptopurin là 0,7 – 3 giờ.
- Thời gian bán thải của các chất chuyển hóa có chứa S khoảng 5 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Azathioprine là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin, là tiền chất thiopurin của 6-mercaptopurin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch. Azathioprine có thể ức chế tổng hợp DNA, RNA và protein. Thuốc có thể liên kết vào acid nucleic, dẫn đến gãy nhiễm sắc thể, làm acid nucleic dịch sai mã gây việc tổng hợp protein bị sai lệch. Thuốc có thể cản trở chuyển hóa tế bào và ức chế gián phân.
- Trên người bệnh ghép thận, azathioprine ức chế phản ứng quá mẫn kiểu trung gian tế bào và gây cản trở tạo kháng thể. Thuốc ít có tác dụng khi cơ quan ghép có biểu hiện bị đào thải.
- Cơ chế tác dụng của azathioprine trong viêm khớp dạng thấp và các bệnh tự miễn khác còn chưa biết rõ, nhưng có thể có liên quan đến sự ức chế miễn dịch.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, thoáng mát.
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 3 Tháng 9, 2024
Thông tin thương hiệu

Aspen
Giới thiệu về Aspen Pharmacare
Aspen Pharmacare là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất tại Nam Phi và có tầm ảnh hưởng toàn cầu. Công ty chuyên sản xuất và phân phối các sản phẩm dược phẩm chất lượng cao, đặc biệt trong các lĩnh vực như thuốc điều trị ung thư, tim mạch, gây mê và thuốc kháng virus. Với hơn 160 năm kinh nghiệm, Aspen hiện có mặt tại hơn 150 quốc gia trên thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1850: Aspen được thành lập tại Nam Phi với mục tiêu cung cấp dược phẩm chất lượng cao.
- Năm 1997: Niêm yết trên sàn chứng khoán Johannesburg (JSE), đánh dấu bước phát triển quan trọng.
- Năm 2000 – 2010: Mở rộng thị trường quốc tế, đặc biệt tại châu Âu, Mỹ Latinh và châu Á.
- Hiện nay: Aspen trở thành một trong những tập đoàn dược phẩm đa quốc gia lớn nhất đến từ châu Phi.
Thế mạnh của Aspen Pharmacare
Hệ thống sản xuất đạt chuẩn quốc tế
- Các nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, FDA (Mỹ), EMA (Châu Âu).
- Công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng và an toàn dược phẩm.
Danh mục sản phẩm đa dạng
Aspen cung cấp nhiều loại thuốc trong các lĩnh vực:
- Thuốc điều trị ung thư: Hỗ trợ bệnh nhân ung thư với các phác đồ điều trị hiện đại.
- Thuốc tim mạch: Kiểm soát huyết áp, ngăn ngừa đột quỵ và bệnh lý tim mạch.
- Thuốc gây mê và giảm đau: Sử dụng trong phẫu thuật và điều trị đau mãn tính.
- Thuốc kháng virus: Điều trị các bệnh nhiễm virus như HIV/AIDS.
- Dược phẩm không kê đơn (OTC): Thực phẩm chức năng, vitamin, thuốc bổ sung sức khỏe.
Thành tựu nổi bật
- Top 10 tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới về thuốc generic.
- Sản phẩm có mặt tại hơn 150 quốc gia.
- Đạt nhiều chứng nhận uy tín từ WHO, FDA, EMA về chất lượng và an toàn.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế và tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Durban, Nam Phi.
- Website: https://www.aspenpharma.com
- Hotline: +27 31 580 8600
Với hơn 160 năm phát triển, Aspen Pharmacare tiếp tục khẳng định vị thế là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu thế giới, cam kết mang đến các sản phẩm chất lượng cao, an toàn và hiệu quả cho cộng đồng.