Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Levetiracetam | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Keppra 500mg được chỉ định đơn trị liệu trong điều trị
- Các cơn động kinh khởi phát cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên mới được chẩn đoán động kinh.
Thuốc Keppra 500mg được chỉ định điều trị kết hợp trong điều trị
- Các cơn động kinh khởi phát cục bộ có hoặc không có toàn thể hóa thứ phát ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4 tuổi trở lên bị bệnh động kinh.
- Cơn co giật ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên bị bệnh động kinh giật cơ thiếu niên (Juvenile Myoclonic Epilepsy).
- Các cơn co cứng co giật toàn thể tiên phát ở người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi trở lên bị động kinh toàn thể vô căn.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Keppra 500mg
- Thuốc Keppra 500mg dạng viên nén bao phim phải được dùng đường uống, nuốt cùng với đủ lượng nước và có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
- Sau khi uống, có thể thấy vị đắng của levetiracetam. Liều mỗi ngày được chia đều cho 2 lần uống.
Liều dùng Keppra 500mg
Người lớn
Đơn trị liệu:
- Người lớn và thanh thiếu niên từ 16 tuổi trở lên: Liều bắt đầu được khuyến cáo là 250mg hai lần mỗi ngày và tăng lên đến liều điều trị khởi đầu 500mg hai lần mỗi ngày sau 2 tuần.
- Liều này có thể tăng thêm 250mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng. Liều tối đa là 1500mg hai lần mỗi ngày.
Điều trị kết hợp:
- Người lớn (>18 tuổi) và thanh thiếu niên (12 đến 17 tuổi) cân nặng từ 50kg trở lên.
- Liều điều trị khởi đầu là 500mg hai lần mỗi ngày. Liều này có thể bắt đầu ngay từ ngày đầu tiên điều trị.
- Tùy thuộc đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp thuốc, có thể tăng liều hàng ngày lên tới 1.500mg hai lần mỗi ngày. Có thể điều chỉnh liều tăng lên hoặc giảm xuống 500mg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 đến 4 tuần.
Trẻ em
Đơn trị liệu:
- Chưa thiết lập được độ an toàn và hiệu quả của levetiracetam trong đơn trị liệu ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
- Điều trị kết hợp cho trẻ từ 4 đến 11 tuổi và thanh thiếu niên(12 đến 17 tuổi) cân nặng dưới 50kg.
- Liều điều trị khởi đầu là 10mg/kg hai lần mỗi ngày, có thể tăng liều lên tới 30mg/kg hai lần mỗi ngày. Mức độ điều chỉnh không nên vượt quá 10mg/kg hai lần mỗi ngày cho mỗi 2 tuần.
Suy gan
- Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình.
- Đối với bệnh nhân suy gan nặng thì độ thanh thải creatinine có thể không đánh giá hết được mức độ suy thận. Vì vậy khuyến cáo giảm 50% liều duy trì hàng ngày khi độ thanh thải creatinine dưới 60 mL/phút/1,73m2.
Người cao tuổi
- Khuyến cáo nên chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có suy giảm chức năng thận.
Suy thận
- Chỉnh liều cho bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên trên 50kg bị suy giảm chức năng thận.
Quá liều
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với levetiracetam. Xử trí quá liều chủ yếu là điều trị triệu chứng và có thể bao gồm việc thẩm tách máu. Hiệu suất máy thẩm tách là 60% đối với levetiracetam và 74% đối với chất chuyển hóa chính.
- Xử trí tiếp tục nên được chỉ định dựa trên lâm sàng hoặc khuyến cáo bởi trung tâm chống độc quốc gia khi cần.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc các dẫn xuất khác của pyrrolidone hoặc với bất cứ tá dược nào của thuốc.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Keppra 500mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR>1/100
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
- Rối loạn tâm thần: Trầm cảm, chống đối, gây hấn, mất ngủ, bồn chồn, kích thích.
- Rối loạn hệ thần kinh: Co giật, rối loạn thăng bằng, choáng váng, ngủ lịm, run.
- Rối loạn tai và mê đạo: Chóng mặt.
- Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
- Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, nôn, buồn nôn.
- Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban.
Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100
- Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Sụt cân, tăng cân.
- Rối loạn về máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
- Rối loạn tâm thần: Ý định tự tử, rối loạn tâm thần, hành vi bất thường, ảo giác.
- Rối loạn hệ thần kinh: Quên, suy giảm trí nhớ, mất điều hòa/điều phối vận động bất thường, dị cảm, rối loạn tập trung.
- Rối loạn về mắt: Song thị, nhìn mờ.
- Rối loạn gan mật: Xét nghiệm: Chức năng gan bất thường.
- Rối loạn da và mô dưới da: Rụng tóc, chàm, ngứa.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
Các thuốc chống động kinh
- Levetiracetam không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh hiện hành (phenytoin, carbamazepine, acid valproic, phenobarbital, lamotrigine, gabapentin, primidone) và các thuốc chống động kinh này không ảnh hưởng đến dược động học của levetiracetam.
Probenecid
- Probenecid một chất ức chế bài tiết tại ống thận, cho thấy ức chế độ thanh thải qua thận của chất chuyển hóa ban đầu nhưng không ức chế sự thanh thải qua thận của levetiracetam.
Methotrexate
- Sử dụng đồng thời levetiracetam và methotrexate đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải của methotrexate, gây tăng/kéo dài nồng độ methotrexate trong máu đến mức có khả năng gây độc.
Các thuốc tránh thai đường uống, digoxin và warfarin
- Việc dùng đồng thời với các thuốc digoxin, thuốc tránh thai đường uống và warfarin không ảnh hưởng tới dược động học của levetiracetam.
Các thuốc nhuận tràng
- Đã có các báo cáo riêng lẻ về sự giảm hiệu quả của levetiracetam khi thuốc nhuận tràng thẩm thấu macrogol được sử dụng đồng thời với levetiracetam đường uống. Do đó, không nên uống macrogol 1 giờ trước và sau khi dùng levetiracetam.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Ngưng thuốc
- Nếu phải ngưng điều trị với levetiracetam thì khuyến cáo nên giảm liều dần dần.
Suy thận hoặc suy gan
- Có thể cần điều chỉnh liều khi sử dụng levetiracetam cho bệnh nhân suy thận, với bệnh nhân suy gan nặng, khuyến cáo đánh giá chức năng thận trước khi chọn liều dùng.
Số lượng tế bào máu
- Nên xét nghiệm số lượng tế bào máu ở những bệnh nhân bị suy nhược trầm trọng, sốt, nhiễm khuẩn tái phát hoặc rối loạn đông máu.
Trầm cảm hoặc ý định tự tử
- Theo dõi các dấu hiệu trầm cảm hoặc ý định và hành vi tự tử của bệnh nhân và cân nhắc biện pháp điều trị thích hợp. Khuyên bệnh nhân nên gặp bác sĩ khi xuất hiện các dấu hiệu trầm cảm hoặc ý định và hành vi tự tử.
Trẻ em
- Dạng viên nén không thích hợp để sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Levetiracetam có ít tác động hoặc tác động trung bình đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Khuyến cáo nên thận trọng đối với những bệnh nhân thực hiện những công việc đòi hỏi kỹ năng. Khuyên bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi xác nhận được rằng khả năng thực hiện những hoạt động này không bị ảnh hưởng.
Thời kỳ mang thai
- Levetiracetam có thể được sử dụng trong thai kỳ nếu thuốc được cho là cần thiết trên làm sàng sau khi đã đánh giá cẩn thận. Trong trường hợp như vậy, khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả.
- Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ levetiracetam. Nên đảm bảo kiểm soát lâm sàng phù hợp cho phụ nữ mang thai điều trị bằng levetiracetam.
Thời kỳ cho con bú
- Levetiracetam được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy, không khuyến cáo cho con bú khi đang dùng thuốc. Tuy nhiên, nếu cần điều trị với levetiracetam trong khi cho con bú, nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc điều trị so với tầm quan trọng của việc cho con bú.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Levetiracetam được hấp thu nhanh sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống đạt gần 100%. Mức độ hấp thu không phụ thuộc vào liều và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương Cmax đạt được 1,3 giờ sau khi uống.
Phân bố
- Cả levetiracetam và chất chuyển hóa chính của nó đều không gắn kết đáng kể với protein huyết tương (<10%). Thể tích phân bố của levetiracetam là khoảng 0,5 đến 0,7l/kg.
Chuyển hóa
- Con đường chuyển hóa chủ yếu (24% của Iiều) đã thủy phân nhóm acetamide bằng men. Các dạng đồng phân của men gan cytochrome P450 không tham gia vào quá trình tạo chất chuyển hóa chính, ucb L057. Hai chất chuyển hóa phụ cũng đã được xác định. Một chất thu được bởi hydroxyl, hóa vòng pyrrolidone (1,6% của liều) và chất còn lại thu được bởi mô vòng pyrrolidone (0,9% của liều).
Thải trừ
- Độ thanh thải toàn thân trung bình là 0,96ml/phút/kg. Đường thải trừ chính là qua đường tiểu, chiếm trung bình 95% của liều. Chỉ có 0,3% của liều thải trừ qua phân. Levetiracetam thải trừ qua lọc cầu thận với sự tái hấp thu kế đó ở ống thận và cho thấy chất chuyển hóa chính cũng thải trừ qua bài tiết chủ động qua ống thận cùng với lọc cầu thận.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Hoạt chất levetiracetam là dẫn xuất của pyrrolidone.
- Cơ chế tác dụng của levetiracetam vẫn chưa được giải thích đầy đủ. Các nghiên cứu in vitro cho thấy levetiracetam tác động lên nồng độ Ca trong tế bào thần kinh bằng cách ức chế một phần dòng Ca2+ loại N và làm giảm phóng thích Ca2+ từ các nguồn dự trữ trong tế bào thần kinh.
- Ngoài ra thuốc còn làm hồi phục một phần việc giảm sút những dòng ion qua cổng glycine và GABA gây ra bởi kẽm và các beta – carboline.
- Ở người, thuốc có tác dụng trong cả động kinh cục bộ và toàn thể đã khẳng định đặc tính dược lý phổ rộng của levetiracetam.
Bảo quản
- Bảo quản dưới 30°C.
- Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 29 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

UCB Pharma
Giới thiệu về UCB Pharma
UCB Pharma là một công ty dược phẩm sinh học hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Brussels, Bỉ. Được thành lập vào năm 1928, UCB tập trung vào nghiên cứu, phát triển và sản xuất các liệu pháp tiên tiến dành cho các bệnh thần kinh và miễn dịch học. Với cam kết đổi mới và phát triển y học cá thể hóa, UCB Pharma không ngừng mang đến các giải pháp điều trị giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1928: UCB (Union Chimique Belge) được thành lập tại Bỉ.
- 1950s: Mở rộng sang lĩnh vực dược phẩm với việc phát triển thuốc kháng histamine đầu tiên.
- 1990s: Mở rộng danh mục thuốc điều trị các bệnh thần kinh và miễn dịch.
- 2006: Hoàn tất việc mua lại Schwarz Pharma, tăng cường năng lực trong lĩnh vực thần kinh học.
- Hiện nay: UCB là một trong những công ty dược phẩm sinh học hàng đầu, tập trung vào các giải pháp điều trị cho bệnh động kinh, bệnh Parkinson, bệnh tự miễn và viêm khớp dạng thấp.
Danh mục sản phẩm của UCB Pharma
Thuốc điều trị thần kinh
- Động kinh: Keppra (levetiracetam), Briviact (brivaracetam).
- Bệnh Parkinson: Neupro (rotigotine).
- Rối loạn vận động: Các liệu pháp tiên tiến dành cho bệnh nhân mắc chứng loạn trương lực cơ.
Thuốc điều trị bệnh miễn dịch
- Viêm khớp dạng thấp: Cimzia (certolizumab pegol).
- Bệnh vẩy nến: Bimekizumab (thuốc ức chế IL-17A/F).
- Viêm cột sống dính khớp: Các liệu pháp sinh học giúp kiểm soát viêm nhiễm và đau.
Thế mạnh của UCB Pharma
- Tập trung vào y học cá thể hóa: Phát triển các liệu pháp dựa trên đặc điểm di truyền và sinh học của từng bệnh nhân.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Hàng năm chi hàng tỷ USD cho nghiên cứu thuốc sinh học.
- Sở hữu nhiều bằng sáng chế quan trọng: Dẫn đầu trong nghiên cứu về bệnh thần kinh và miễn dịch.
- Mạng lưới toàn cầu: Có mặt tại hơn 40 quốc gia, cung cấp thuốc cho hàng triệu bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Keppra trở thành một trong những thuốc điều trị động kinh phổ biến nhất thế giới.
- Cimzia là một trong những thuốc sinh học hàng đầu điều trị viêm khớp dạng thấp.
- Neupro mang đến giải pháp cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân Parkinson.
- UCB liên tục có mặt trong danh sách các công ty dược phẩm sáng tạo nhất toàn cầu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Allée de la Recherche 60, 1070 Brussels, Bỉ.
- Website: www.ucb.com
- Điện thoại: +32 2 559 99 99
UCB Pharma cam kết tiếp tục đổi mới, mang lại các giải pháp điều trị tiên tiến và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân trên toàn thế giới.