Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Topiramate | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Topiramate 50mg Cipla được chỉ định điều trị:
- Đơn trị liệu cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em trên 6 tuổi trong điều trị động kinh cục bộ có kèm hoặc không kèm động kinh toàn thể thứ phát, và cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể nguyên phát.
- Phối hợp trong điều trị cho người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị cơn động kinh khởi phát cục bộ, có kèm hoặc không kèm toàn thể hóa thứ phát hoặc cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể nguyên phát và trong điều trị cơn động kinh liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut.
- Topiramat được chỉ định điều trị dự phòng đau đầu migraine ở người lớn sau khi đánh giá kỹ lưỡng các biện pháp điều trị khác. Topiramate 50 mg không dùng để điều trị cơn migraine cấp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng Topiramate 50mg Cipla
- Topiramate ở dạng viên nén bao phim, dùng đường uống. Khuyến cáo khi dùng không được bẻ viên nén bao phim.
- Có thể uống Topiramate 50 mg mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Liều dùng Topiramate 50mg Cipla
- Nên khởi đầu liều thấp và chỉnh liều sau đó để đạt được mức liều có hiệu quả. Liều và mức độ chỉnh liều cần dựa trên đáp ứng lâm sàng.
- Không cần thiết phải kiểm soát nồng độ topiramate trong huyết tương để tối ưu hóa điều trị với Topiramate. Trong những trường hợp hiếm gặp, khi phối hợp topiramate với phenytoin có thể cần điều chỉnh liều phenytoin để đạt được hiệu quả lâm sàng tối ưu. Có thể cần điều chỉnh liều Topiramate nếu thêm vào hoặc ngừng phenytoin và carbamazepin trong điều trị phối hợp với Topiramate.
- Ở những bệnh nhân có hoặc không có tiền sử co giật hoặc động kinh, cần ngừng từ từ các thuốc chống động kinh (AED) bao gồm topiramate để giảm thiểu khả năng gây động kinh hoặc tăng tần suất động kinh. Trong các thử nghiệm lâm sàng, mỗi tuần liều hàng ngày được giảm đến 50-100 mg ở người lớn mắc động kinh và 25-50 mg ở người lớn đang dùng topiramate với liều lên đến 100 mg/ngày để dự phòng migraine. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em, topiramate được ngừng từ từ trong giai đoạn 2-8 tuần.
Động kinh – Đơn trị liệu
Tổng quát
- Khi ngừng các thuốc chống động kinh phối hợp để dùng đơn trị liệu bằng topiramate, nên xem xét đến những ảnh hưởng có thể xảy ra của sự ngừng thuốc này trên sự kiểm soát cơn động kinh. Khuyến cáo ngừng từ từ liều của các thuốc chống động kinh điều trị phối hợp với tỷ lệ khoảng 1/3 mỗi hai tuần trừ khi cần phải dừng ngay các thuốc chống động kinh phối hợp vì liên quan đến tính an toàn.
- Khi ngừng dùng các thuốc gây cảm ứng enzym, nồng độ của topiramate sẽ tăng. Có thể cần phải giảm liều Topiramate 50mg nếu có chỉ định lâm sàng.
Người lớn
- Liều và mức độ chỉnh liều cần dựa trên đáp ứng lâm sàng. Sự chỉnh liều nên khởi đầu ở liều 25mg dùng mỗi tối trong một tuần. Sau đó, cách mỗi 1 tuần hoặc mỗi 2 tuần, nên tăng liều thêm 25 hoặc 50 mg/ngày và chia 2 lần uống.
- Nếu bệnh nhân không thể dung nạp với chế độ chỉnh liều như vậy, có thể tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn khoảng thời gian giữa các lần tăng liều.
- Liều đích khởi đầu khuyến cáo khi đơn trị liệu bằng topiramate ở người lớn từ 100 mg/ngày đến 200 mg/ngày chia làm 2 lần. Liều hằng ngày tối đa được khuyến cáo là 500 mg/ngày chia làm 2 lần. Một số bệnh nhân động kinh thể kháng trị dung nạp với topiramate ở liều 1000 mg/ngày trong đơn trị liệu. Các liều khuyến cáo này áp dụng cho tất cả người lớn, kể cả người cao tuổi không có bệnh về thận.
Trẻ em (trẻ trên 6 tuổi)
- Liều và tốc độ chỉnh liều cần dựa trên đáp ứng lâm sàng. Trẻ em trên 6 tuổi nên bắt đầu với liều từ 0,5 đến 1 mg/kg vào mỗi tối trong tuần đầu. Sau đó cách mỗi 1 hoặc 2 tuần, tăng liều khoảng 0,5 đến 1 mg/kg/ngày, chia hai lần uống. Nếu trẻ không thể dung nạp với chế độ chỉnh liều trên cơ thể tăng liều ít hơn hoặc kéo dài hơn khoảng thời gian giữa các lần tăng liều.
- Liều đích khởi đầu khuyến cáo khi đơn trị liệu bằng topiramat ở trẻ em trên 6 tuổi là 100 mg/ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng, (liều này khoảng 2,0 mg/kg/ngày ở trẻ 6-16 tuổi).
Động kinh điều trị phối hợp (động kinh khởi phát cục bộ có kèm hoặc không kèm toàn thể hóa thứ phát, cơn động kinh co cứng – co giật toàn thể nguyên phát, hoặc động kinh liên quan đến hội chứng Lennox- Gastaut)
Người lớn
- Nên khởi đầu với liều 25 tới 50 mg vào mỗi tối trong một tuần. Đã có báo cáo sử dụng liều khởi đầu thấp hơn, nhưng chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Sau đó cách mỗi một tuần hoặc mỗi hai tuần, nên tăng liều thêm 25-50 mg/ngày và chia 2 lần uống. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị khi dùng liều 1 lần/ngày.
- Trọng các thử nghiệm lâm sàng khi điều trị phối hợp, 200 mg là mức liều thấp nhất đạt hiệu quả. Liều dùng thông thường hàng ngày là 200-400 mg, chia hai lần.
- Các khuyến cáo về liều dùng này áp dụng cho tất cả người lớn, kể cả người cao tuổi hiện không có bệnh về thận.
Trẻ em (trẻ từ 2 tuổi trở lên)
- Tổng liều dùng khuyến cáo hàng ngày của Topiramate 50mg khi điều trị phối hợp khoảng 5 đến 9 mg/kg/ngày, chia hai lần. Sự chỉnh liều nên được khởi đầu bằng 25 mg (hoặc thấp hơn, dựa trên khoảng liều từ 1 đến 3 mg/kg/ngày) vào mỗi tối trong tuần đầu tiên. Sau đó để đạt được đáp ứng lâm sàng tối ưu, sau mỗi 1 hoặc 2 tuần nên tăng liều trong giới hạn khoảng 1 đến 3 mg/kg/ngày (chia hai lần uống).
- Liều dùng hàng ngày lên tới 30 mg/kg/ngày đã được nghiên cứu và nói chung được dung nạp tốt.
Migraine
Người lớn
- Trong liều khuyến cáo hàng ngày của topiramat trong điều trị dự phòng đau đầu migraine là 100 mg/ngày chia làm 2 lần uống. Sự chỉnh liều nên khởi đầu bằng liều 25mg dùng mỗi tối trong một tuần. Sau đó mỗi tuần nên tăng thêm 25 mg/ngày. Nếu bệnh nhân không thể dung nạp với chế độ chỉnh liều như vậy, có thể kéo dài hơn khoảng cách giữa các lần điều chỉnh liều.
- Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả với tổng liều hằng ngày 50 mg/ngày. Bệnh nhân đã sử dụng tổng liều hằng ngày lên đến 200 mg/ngày. Liều này có thể hữu ích ở một số bệnh nhân, tuy nhiên, cần thận trọng do tăng tỷ lệ các tác dụng không mong muốn.
Trẻ em
Không khuyến cáo sử dụng Topiramate 50mg (topiramate) điều trị hoặc phòng ngừa migraine ở trẻ em do thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả.
Các khuyến cáo chung về liều dùng Topiramate 50mg trên nhóm các bệnh nhân đặc biệt.
Suy thận
- Ở những bệnh nhân suy thận (ClCr ≤ 70ml/phút) nên thận trọng khi uống topiramate bởi độ thanh thải của topiramate ở thận và huyết tương giảm. Bệnh nhân đã biết suy thận có thể cần thời gian dài hơn để đạt tới trạng thái hằng định tại mỗi mức liều. Khuyến cáo giảm một nửa liều khởi đầu và liều duy trì.
- Ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, vì topiramate bị loại khỏi huyết tương khi chạy thận nhân tạo, nên bổ sung thêm khoảng nửa liều Topiramate 50mg thường dùng hằng ngày trong những ngày chạy thận. Liều Topiramate 50mg bổ sung khi chạy thận nên được chia ra dùng vào lúc bắt đầu và khi kết thúc quy trình chạy thận nhân tạo. Liều bổ sung có thể khác nhau dựa trên đặc tính thiết bị thẩm tách máu sử dụng.
Suy gan
- Topiramate cần được dùng thận trọng ở bệnh nhân suy gan mức độ vừa đến nặng vì độ thanh thải của topiramate giảm.
Người cao tuổi
- Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi nếu chức năng thận không bị suy giảm.
Quá liều
- Quá liều topiramat đã được báo cáo. Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: co giật, buồn ngủ, rối loạn lời nói, nhìn mờ, nhìn đôi, sa sút tinh thần, ngủ lịm, bất thường phối hợp, sững sờ, hạ huyết áp, đau bụng, kích động, choáng váng và trầm cảm. Hầu hết các trường hợp, tiến triển lâm sàng không trầm trọng, ngoại trừ những trường hợp tử vong được báo cáo sau khi sử dụng quá liều nhiều thuốc có bao gồm topiramat.
- Quá liều topiramat có thể gây nhiễm toan chuyển hóa nặng.
Điều trị
- Trong trường hợp quá liều cấp topiramat, nếu bệnh nhân vừa mới uống vào, nên làm trống dạ dày ngay bằng cách rửa dạ dày hoặc gây nôn. Than hoạt tính có khả nâng hấp phụ topiramat in vitro. Nên dùng các biện pháp hỗ trợ thích hợp và bệnh nhân nên được bù nước đầy đủ. Lọc máu được chỉ ra là phương cách hữu hiệu để loại topiramat ra khỏi cơ thể.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần tá dược.
- Dự phòng migraine cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp.
Tác dụng phụ
Tính an toàn của topiramate đã được đánh giá qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng gồm 4111 bệnh nhân (3182 dùng topiramat và 929 dùng giả dược) tham gia vào 20 thử nghiệm mù đôi với topiramat phối hợp trong điều trị các cơn co cứng – co giật toàn thể nguyên phát, các cơn khởi phát cục bộ, các cơn co giật liên quan đến hội chứng Lennox-Gastaut và 2847 bệnh nhân tham gia vào 34 thử nghiệm nhãn mở, với topiramate đơn độc trong điều trị các thể động kinh mới hoặc vừa mới được chẩn đoán, hoặc dự phòng migraine. Đa số các phản ứng bất lợi ở mức độ từ nhẹ cho tới trung bình. Các phản ứng bất lợi được nhận biết trong các thử nghiệm lâm sàng, và trong quá trình sử dụng sau khi lưu hành thuốc trên thị trường (biểu thị bởi “*”) được liệt kê theo tỷ lệ xuất hiện trong thử nghiệm lâm sàng tại Bảng 1. Các tần suất được chỉ định như sau:
- Rất thường gặp ≥ 1/10.
- Thường gặp ≥ 1/100 tới < 1/10.
- Ít gặp ≥ 1/1000 tới < 1/100.
- Hiếm gặp ≥ 1/10000 tới < 1/1000.
- Chưa được biết không ước tính được từ các dữ liệu có sẵn.
Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất (phản ứng có tỷ lệ mới xuất hiện > 5% và có tỷ lệ cao hơn so với giả dược trong ít nhất 1 chỉ định điều trị trong các nghiên cứu mù đôi, có đối chứng với topiramat) bao gồm: chán ăn, giảm ngon miệng, suy nghĩ chậm, trầm cảm, rối loạn ngôn ngữ diễn đạt, mất ngủ, bất thường về phối hợp vận động, rối loạn chú ý, choáng váng, rối loạn vận động, rối loạn vị giác, giảm cảm giác, ngủ lịm, giảm trí nhớ, rung giật nhãn cầu, dị cảm, buồn ngủ, run, nhìn đôi, nhìn mờ, tiêu chảy, buồn nôn, mệt mỏi, dễ kích thích, và giảm cân.
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Dùng chung topiramate với carbamazepine làm giảm nồng độ topiramate, với phenytoin có thể làm tăng nồng độ phenytoin và giảm nồng độ topiramate trong huyết tương. Cần điều chỉnh liều topiramate khi ngừng dùng hoặc kết hợp với phenytoin/carbamazepine.
- Nồng độ digoxin trong huyết tương giảm 12% khi dùng chung với topiramate.
- Không dùng chung topiramate với rượu hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương khác.
- Khả năng làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai đường uống và tăng nguy cơ xuất huyết khi kết hợp giữa thuốc ngừa thai và topiramate.
- Nồng độ metformin trong huyết tương có thể tăng và giảm độ thanh thải topiramate khi sử dụng chung.
- Hydrochlorothiazide dùng chung với topiramate làm tăng nồng độ topiramate trong huyết tương nên cần điều chỉnh liều topiramate khi phối hợp thêm với hydrochlorothiazide. Theo dõi mức độ giảm kali huyết.
- Dùng chung topiramate với các thuốc gây sỏi thận làm tăng nguy cơ sỏi thận.
- Có hiện tượng tăng amoniac máu khi dùng chung topiramate với valproic acid, có thể kèm hoặc không kèm theo bệnh não.
Tương tác với thực phẩm
- Tránh chế độ ăn ít carbohydrate (carb) và nhiều chất béo có lợi cho sức khỏe. Chế độ ăn này làm tăng nguy cơ bị sỏi thận.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
- Ngừng thuốc Topiramate 50mg Cipla: Trên những bệnh nhân có hay không có tiền sử có cơn co giật, hay động kinh, phải ngừng từ từ Topiramate. Trong những trường hợp mà vì lý do y khoa nên buộc phải ngừng Topiramate nhanh chóng, khuyến cáo phải theo dõi một cách thích hợp.
- Bệnh nhân suy thận: Những bệnh nhân bị suy thận ở mức độ trung bình hoặc nặng có thể cần 10 đến 15 ngày để nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được trạng thái ổn định. Lưu ý người bệnh đã biết có suy thận có thể cần một thời gian dài hơn để nồng độ thuốc đạt được trạng thái hằng định tại mỗi liều.
- Sự bù nước: Giảm tiết mồ hôi và không tiết mồ hôi đã được báo cáo là có liên quan đến việc sử dụng topiramat. Dùng nước có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi thận, có thể làm giảm nguy cơ bị các tác dụng ngoại ý liên quan tới nhiệt.
- Rối loạn khí sắc trầm cảm: Có sự gia tăng rối loạn khí sắc và trầm cảm được ghi nhận trong thời gian điều trị với Topiramate.
- Tự tử hoặc có ý định tự tử: Bệnh nhân nên được theo dõi các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử và nên cân nhắc điều trị một cách thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân (và người nhà bệnh nhân khi cần thiết) cần có tư vấn y khoa ngay lập tức khi có các dấu hiệu của ý định và hành vi tự tử.
- Sỏi thận: Một số bệnh nhân, đặc biệt là những người có khả năng bị sỏi thận, có thể tăng nguy cơ hình thành sỏi thận và bị các triệu chứng, dấu hiệu liên quan trong khi điều trị topiramat.
- Suy gan: Người suy gan, topiramat nên được dùng thận trọng, vì độ thanh thải của topiramat có thể bị giảm.
- Cận thị cấp và Glocom góc đóng thứ phát: Glôcôm góc đóng thứ phát liên quan tới topiramat gặp ở bệnh nhân nhi cũng như ở người lớn. Điều trị bao gồm ngừng Topiramate càng nhanh càng tốt theo quyết định của bác sĩ điều trị và hạ nhãn áp bằng các biện pháp thích hợp.
- Các khiếm khuyết thị giác: Trong các thử nghiệm lâm sàng, hầu hết các biến cố khiếm khuyết thị giác đã có thể hồi phục sau khi ngừng dùng topiramate. Nếu vấn đề về thị giác xảy ra bất cứ thời điểm nào trong suốt quá trình điều trị bằng topiramat, nên xem xét để ngừng dùng thuốc.
- Toan chuyển hóa: Phụ thuộc vào từng hoàn cảnh mà các đánh giá thích hợp bao gồm cả đánh giá mức độ bicarbonat huyết thanh được khuyến cáo khi điều trị với topiramate. Nếu toan chuyển hóa xuất hiện và kéo dài, cân nhắc giảm liều hoặc có thể ngưng sử dụng topiramat (ngừng liều giảm dần).
- Bổ sung chất dinh dưỡng: Có thể xem xét việc cung cấp thực phẩm bổ sung hoặc tăng chế độ ăn, nếu bệnh nhân giảm cân trong khi dùng thuốc này.
- Suy giảm nhận thức: Đã có những báo cáo trong y văn về suy giảm chức năng nhận thức ở người lớn khi điều trị với topiramat mà đã phải yêu cầu giảm liều hoặc ngừng điều trị.
- Tăng amoniac huyết và bệnh não: Tăng amoniac huyết có hay không có liên quan đến bệnh não được báo cáo khi điều trị với topiramat, đặc biệt khi dùng đồng thời topiramat với acid valproic. Trong đa số các trường hợp, bệnh não do tăng amoniac huyết giảm khi ngừng điều trị.
- Bất dung nạp lactose: Viên nén Topiramate chứa lactose. Không nên dùng thuốc này trên các bệnh nhân không có khả năng dung nạp lactose trong các bệnh về di truyền hiếm gặp, thiếu hụt Lapp lactose hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Topiramate gây ảnh hưởng nhẹ hoặc trung bình lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Topiramate tác động trên hệ thần kinh trung ương, các rối loạn thị giác có thể gây nguy hiểm cho người bệnh khi lái xe hay vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
- Các nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng trẻ sơ sinh khi đã phơi nhiễm với topiramat đơn trị liệu trong 3 tháng đầu thai kỳ có thể bị tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh và có sự tăng nguy cơ quái thai liên quan đến việc sử dụng thuốc chống động kinh trong nhóm điều trị kết hợp so với nhóm đơn trị liệu. Khuyến cáo phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp và lựa chọn các liệu pháp thay thế.
Thời kỳ cho con bú
- Nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng topiramat được bài tiết trong sữa. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên cần quyết định là ngừng/ tránh dùng topiramat hay ngừng cho con bú, tuỳ theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Hấp thu nhanh. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.
Phân bố
- Khoảng 13 – 17% topiramate gắn kết với protein huyết tương.
- Thuốc qua được nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
- Topiramate được chuyển hoá với lượng nhỏ khoảng 20%.
Thải trừ
- Chủ yếu thải trừ dưới dạng không biến đổi và các chất chuyển hoá qua thận (trên 81% liều dùng). Thời gian bán thải của thuốc khoảng 21 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Topiramate là một chất chống động kinh monosaccharide được thay thế gốc sulfamate. Một số đặc tính quan trọng của topiramate góp phần vào hiệu quả chống động kinh:
- Topiramate làm tăng tần suất các receptor GABAA được hoạt hoá bởi gamma-aminobutyrat (GABA) và làm tăng khả năng của GABAA để tạo ra luồng ion chloride đến các neuron, cho thấy topiramate làm tăng hoạt tính các chất trung gian thần kinh ức chế.
- Topiramate làm tăng đáng kể hoạt động của GABA đối với một số loại receptor GABAA.
- Topiramate làm mất khả năng của kainate gây hoạt hoá kainate/AMPA đối với nhóm dưới của thụ thể glutamate nhưng không có hoạt tính rõ ràng trên N-methyl-D-asparate (NMDA) đối với nhóm dưới của thụ thể NMDA.
- Topiramate ức chế một vài isoenzyme của anhydrase carbonic, tác dụng này yếu hơn nhiều so với acetazolamide và không được cho là cơ chế chính của topiramate.
Bảo quản
- Tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Bài viết được cập nhật lần cuối 9 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Cipla
Giới thiệu về Cipla
Cipla là một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất Ấn Độ, chuyên sản xuất và phân phối dược phẩm chất lượng cao với giá cả hợp lý. Thành lập từ năm 1935, Cipla đã đóng góp đáng kể vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe toàn cầu, đặc biệt trong điều trị hô hấp, HIV/AIDS, ung thư và tim mạch. Với sứ mệnh “Chăm sóc cuộc sống” (Caring for Life), Cipla luôn tập trung vào đổi mới và cung cấp thuốc tiếp cận rộng rãi cho bệnh nhân trên toàn thế giới.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1935: Thành lập tại Mumbai, Ấn Độ.
- 2001: Cipla tiên phong cung cấp thuốc điều trị HIV/AIDS giá rẻ, giúp hàng triệu bệnh nhân tiếp cận thuốc.
- 2010s: Mở rộng thị trường toàn cầu, xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia.
- Hiện tại: Là một trong những công ty dược phẩm Ấn Độ dẫn đầu thế giới, đặc biệt trong các sản phẩm hô hấp và sinh học.
Thế mạnh của Cipla
Hệ thống sản xuất tiên tiến
- Sở hữu hơn 46 cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn US FDA, WHO-GMP, EMA.
- Công nghệ hiện đại trong sản xuất thuốc viên, tiêm, hít và sinh học.
Danh mục sản phẩm đa dạng
Cipla cung cấp hơn 1.500 sản phẩm, thuộc nhiều nhóm điều trị:
- Hô hấp: Thuốc xịt hen suyễn, COPD, kháng viêm đường hô hấp.
- HIV/AIDS: Dẫn đầu trong phát triển thuốc ARV giá rẻ.
- Ung thư: Liệu pháp điều trị ung thư vú, phổi, máu.
- Tim mạch: Điều trị huyết áp, suy tim, rối loạn lipid máu.
- Kháng sinh & thuốc kháng virus: Đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh truyền nhiễm.
Đổi mới và nghiên cứu phát triển (R&D)
- Đầu tư mạnh vào công nghệ hít, sinh học và liệu pháp gen.
- Hợp tác với nhiều tổ chức y tế toàn cầu để cải tiến phương pháp điều trị.
Thành tựu nổi bật
- Top 3 công ty dược phẩm lớn nhất Ấn Độ về doanh thu và tầm ảnh hưởng toàn cầu.
- Hơn 80 năm kinh nghiệm, cung cấp thuốc đến hơn 80 quốc gia.
- Nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn US FDA, EMA, WHO-GMP.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Mumbai, Ấn Độ
- Website: www.cipla.com
Với cam kết cải thiện sức khỏe toàn cầu, Cipla tiếp tục mở rộng nghiên cứu và phát triển các liệu pháp mới, giúp hàng triệu bệnh nhân tiếp cận thuốc chất lượng với giá cả hợp lý.