Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Diazepam | 5mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Seduxen 5mg chứa hoạt chất diazepam được chỉ định trong điều trị các bệnh lý sau đây:
- Người mắc bệnh trầm cảm
- Người mắc trạng thái bồn chồn và lo âu (bao gồm cả triệu chứng do cai rượu đột ngột như mê sảng)
- Người mắc trạng thái co cứng xương do nhiều nguyên nhân khác nhau
- Bổ sung trong liệu pháp điều trị trạng thái co giật như uốn ván, động kinh
Cách dùng & Liều dùng
Liều dùng thuốc Seduxen 5mg phụ thuộc vào tình trạng bệnh, độ tuổi. Cụ thể như sau:
- Người trưởng thành: Uống 5 – 15 mg/ngày, chia thành 2 – 4 lần. Lưu ý không dùng liều đơn quá 10mg.
- Trẻ em: Uống 1.25 – 2.5 mg/ngày khi cần thiết, chia thành 2 – 4 lần.
Đối với người cao tuổi bị suy gan, gầy yếu: Liều dùng bằng nửa liều thông thường (tối đa 2.5mg) và thời gian dùng kéo dài hơn. Đối với trẻ em khi dùng dạng tiêm cần tiêm tốc độ chậm (tối đa 0.25 mg/kg), có thể lặp lại sau 2 – 4 giờ.
Chỉ dùng liều hơn 3 liều đơn Seduxen mỗi ngày trong điều trị uốn ván hoặc triệu chứng động kinh.
Quá liều
Quá liều Seduxen 5mg và xử trí
Quá liều và độc tính
- Ngủ gà, lú lẫn, hôn mê và giảm phản xạ.
Cách xử lý khi quá liều
- Theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp như trong tất cả trường hợp dùng thuốc quá liều.
- Rửa dạ dày ngay lập tức.
- Truyền dịch tĩnh mạch và thông khí đường hô hấp.
- Có thể chống hạ huyết áp bằng noradrenalin hoặc metaraminol.
- Thẩm phân ít có giá trị. Có thể dùng flumazenil để hủy bỏ một phần hay toàn bộ tác dụng an thần của benzodiazepin.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng thuốc Seduxen 5mg trong các trường hợp sau đây:
- Người bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của thuốc Seduxen
- Phụ nữ đang mang thai ở 3 tháng đầu thai kỳ (trong 6 tháng cuối thai kỳ chỉ dùng khi thật sự cần thiết và cần có chỉ định, theo dõi của bác sĩ).
- Phụ nữ đang cho con bú
- Người mắc bệnh lý về đường hô hấp nặng, kèm khó thở
- Người bệnh suy gan nặng
- Người mắc bệnh trầm cảm
- Người mắc hội chứng ngưng thở khi ngủ
- Người bị yếu cơ, mắc glocom
- Người nghiện rượu, ma túy.
Tác dụng phụ
Một số tác dụng phụ có thể gặp phải khi sử dụng thuốc Seduxen 5mg như sau:
- Tác dụng phụ thường gặp: Yếu cơ, mệt mỏi, buồn ngủ.
- Tác dụng phụ hiếm gặp: Lú lẫn, chóng mặt, cử động và bước đi không chính xác, tâm trạng không vui, đỏ da, táo bón, hạ huyết áp, bất ổn khớp, tiểu tiện không kiềm chế được, khô miệng, buồn nôn hoặc tiết nhiều nước bọt, nhịp tim chậm, thay đổi dục năng, rối loạn trí nhớ, dễ thay đổi cảm xúc.
- Tác dụng phụ rất hiếm gặp: Vàng da, rối loạn chức năng gan, rối loạn tạo máu.
- Đặc biệt là thuốc Seduxen 5mg gây nghiện hoặc lệ thuộc khi dùng trong thời gian dài, khi ngừng thuốc sẽ xuất hiện các triệu chứng cai thuốc như lo âu, khó ngủ, run, bồn chồn, rối loạn tập trung, ù tai, cảm giác nhịp tim nhanh, ảo giác, nôn, buồn nôn, chán ăn…
Tương tác thuốc
Tương tác với các thuốc khác
- Diazepam làm tăng ức chế hô hấp, an thần, ức chế tim mạch của các thuốc ức chế thần kinh trung ương và tâm thần: Thuốc giảm đau opioid, chống trầm cảm, kháng histamin, chống rối loạn tâm thần, gây mê, an thần gây ngủ khác, vì vậy nên thận trọng khi sử dụng đồng thời diazepam với các loại thuốc này.
- Đặc biệt khi dùng diazepam cùng thuốc giảm đau opioid (morphin) có thể gây ức chế hô hấp nặng vì vậy liều của diazepam phải giảm ít nhất 1/3 và tăng dần từng lượng nhỏ.
- Cimetidin và ciprofloxacin giảm độ thanh thải của diazepam, do đó làm tăng nồng độ diazepam trong huyết tương.
- Isoniazid làm tăng thời gian bán thải của diazepam từ 34 – 45 giờ. Thuốc tránh thai và omeprazol có thể làm tăng tác dụng của diazepam.
- Cafein làm giảm tác dụng an thần của diazepam.
Tương tác với thực phẩm
- Tránh dùng đồng thời diazepam với rượu, do làm tăng tác dụng của rượu.
- Uống khi bụng đói. Thức ăn có thể làm giảm khả năng hấp thu và thời gian phát huy tác dụng điều trị.
Tương kỵ thuốc
- Không nên trộn hoặc pha loãng diazepam với các dung dịch khác hoặc thuốc khác trong bơm tiêm hoặc trong chai dịch truyền.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Lưu ý chung
- Thận trọng với người bệnh giảm chức năng gan, thận, bệnh phổi mạn tính, bệnh glôcôm góc đóng hoặc tổn thương thực thể não, xơ cứng động mạch.
- Nghiện thuốc ít xảy ra khi sử dụng diazepam trong thời gian ngắn. Triệu chứng cai thuốc cũng có thể xảy ra với người bệnh dùng liều điều trị thông thường và trong thời gian ngắn, có thể có di chứng về tâm sinh lý bao gồm cả trầm cảm.Với người bệnh điều trị dài ngày các triệu chứng trên hay xảy ra hơn.
- Cũng như với các benzodiazepin khác, cần rất thận trọng khi dùng diazepam điều trị cho người bệnh bị rối loạn nhân cách.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Diazepam qua nhau thai vào thai nhi; sau thời gian điều trị dài, diazepam có thể gây hạ huyết áp thai nhi ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và gây hạ thân nhiệt ở trẻ sơ sinh.
- Một số ít trường hợp thấy có triệu chứng cai thuốc rõ ràng ở trẻ mới sinh. Một số nghiên cứu trên súc vật cho thấy diazepam gây sứt môi, khuyết tật ở hệ thần kinh trung ương và rối loạn ứng xử.
- Rất hạn chế dùng diazepam khi mang thai, chỉ dùng khi thật cần thiết.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Không dùng diazepam cho người cho con bú dưới 6 tháng tuổi vì có thể gây ngủ, tích lũy thuốc ở trẻ.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Diazepam làm giảm khả năng tập trung lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy cần rất thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Diazepam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống từ 0,5 đến 2 giờ.
- Tiêm bắp, sự hấp thu của diazepam có thể chậm và thất thường tùy theo vị trí tiêm. Nếu tiêm vào cơ delta, thuốc thường được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Dùng theo đường trực tràng, thuốc được hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn.
Phân bố
- Diazepam gắn mạnh vào protein huyết tương (95 – 99%). Thể tích phân bố trong khoảng từ 0,95 đến 2 lít/kg, phụ thuộc vào tuổi. Diazepam ưa lipid nên thấm vào nhanh trong dịch não – tủy. Diazepam và chất chuyển hóa chính N-desmethyl diazepam qua được nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
- Diazepam chuyển hóa chủ yếu ở gan, đặc biệt thông qua hệ enzym cytochrom P450 (CYP) 2C19.
Thải trừ
- Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, một phần qua mật, phụ thuộc vào tuổi và chức năng gan, thận. Các chất chuyển hóa, N-desmethyl diazepam (nordiazepam), termazepam và oxazepam xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid, là những chất có hoạt tính. Chỉ 20% các chất chuyển hóa được phát hiện trong nước tiểu trong 72 giờ đầu.
- Các chất chuyển hóa có hoạt tính N-desmethyl diazepam, termazepam và oxazepam, có thời gian bán thải tương ứng theo thứ tự 30 – 100 giờ, 10 – 20 giờ và 5 – 15 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Diazepam là thuốc hướng thần nhóm benzodiazepin tác dụng kéo dài. Diazepam có tác dụng an thần làm giảm căng thẳng, kích động, lo âu và gây ngủ. Ngoài ra, diazepam còn làm giãn cơ, chống co giật.
- Thuốc được dùng trong thời gian ngắn để điều trị trạng thái lo âu, căng thẳng, dùng làm thuốc an thần, tiền mê, chống co giật (đặc biệt trạng thái động kinh và co giật do sốt cao), chống co cứng cơ và làm giảm hội chứng cai rượu.
- Diazepam gắn với các thụ thể benzodiazepin ở hệ thần kinh trung ương và các cơ quan ngoại vi đặc biệt. Thụ thể benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương có liên quan chặt chẽ với thụ thể của acid gama aminobutyric (GABA) – một chất dẫn truyền thần kinh chủ yếu gây ức chế ở não.
- Sau khi gắn với thụ thể benzodiazepin, diazepam làm tăng khả năng gắn GABA vào thụ thể GABA, gây tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 5 Tháng 8, 2024
Thông tin thương hiệu

Gedeon Richter
Giới thiệu về Gedeon Richter
Gedeon Richter là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu châu Âu, có trụ sở tại Hungary. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển, sản xuất và phân phối dược phẩm trong nhiều lĩnh vực quan trọng như sức khỏe phụ nữ, thần kinh, tim mạch và điều trị ung thư. Với hơn 120 năm kinh nghiệm, Gedeon Richter cam kết mang đến các giải pháp y tế chất lượng cao nhằm nâng cao sức khỏe toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1901. Thành lập tại Budapest, Hungary, bởi dược sĩ Gedeon Richter.
- 1923. Mở rộng hoạt động sang các quốc gia châu Âu.
- 1950s-1980s. Phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dược phẩm, mở rộng nghiên cứu về nội tiết tố và hệ thần kinh.
- 2000s. Mở rộng toàn cầu, đầu tư vào công nghệ sinh học và thuốc sinh học tương tự (biosimilars).
- Hiện nay. Hiện diện tại hơn 100 quốc gia, dẫn đầu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe phụ nữ.
Thế mạnh của Gedeon Richter
Sản phẩm và công nghệ tiên tiến
- Chăm sóc sức khỏe phụ nữ: Thuốc tránh thai, liệu pháp hormone thay thế.
- Hệ thần kinh: Điều trị trầm cảm, tâm thần phân liệt, Parkinson.
- Tim mạch & Nội tiết: Hỗ trợ điều trị huyết áp cao, tiểu đường.
- Thuốc sinh học: Phát triển các biosimilars tiên tiến.
Cam kết phát triển bền vững
- Đầu tư vào R&D: Hơn 10% doanh thu dành cho nghiên cứu và phát triển.
- Tiêu chuẩn quốc tế: Nhà máy đạt chứng nhận GMP, EMA, FDA.
- Trách nhiệm cộng đồng: Hỗ trợ các chương trình giáo dục sức khỏe, nghiên cứu y học.
Thành tựu nổi bật
- Công ty dược phẩm lớn nhất Đông Âu.
- Sản phẩm được phân phối tại hơn 100 quốc gia.
- Tiên phong trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe phụ nữ.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 1103 Budapest, Gyömrői út 19-21, Hungary.
- Điện thoại: +36 1 431 4000
- Website: https://www.richter.hu
Gedeon Richter không ngừng đổi mới và mở rộng, cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trên toàn cầu.