Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clonazepam | 2mg |
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Rivotril nằm trong nhóm benzodiazepine với đặc tính an thần, chống co giật, giải lo âu và giãn cơ.
Ngoài ra, thuốc còn giúp cải thiện trạng thái mất cân bằng các chất dẫn truyền thần kinh để điều trị một số thể động kinh, bao gồm hội chứng Lennox-Gastaut, cơn vắng ý thức hoặc các rối loạn hoảng sợ, lo âu ở người lớn và trẻ em.
Cách dùng & Liều dùng
Thuốc được sử dụng bằng đường uống vào bất cứ thời điểm nào trong ngày mà không phụ thuộc vào sự có mặt của thức ăn. Tùy thuộc vào từng bệnh và đặc điểm của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng phù hợp. Liều dùng tham khảo được đưa ra như sau:
Bệnh động kinh
Đối với người lớn
- Sử dụng liều khởi đầu là 1mg, người cao tuổi có thể giảm xuống 0,5mg, liều tối đa là 1,5mg/ngày chia 3 lần/ngày.
- Có thể tăng lên khoảng 0,5-1 mg mỗi 3 ngày đến khi kiểm soát được các cơn động kinh.
- Liều duy trì trong khoảng 4-8 mg/ngày chia 3 lần/ngày.
- Liều tối đa cho phép là 20mg/ngày.
Trẻ em và trẻ nhỏ
- Khởi đầu với liều 0,01 – 0,03 mg/kg/ngày, chia ra 3 lần. Tăng liều đến mức không quá 0,25-0,5 mg/ngày mỗi 3 ngày.
- Liều duy trì: 0,1-0,2 mg/kg/ngày, chia 3 lần.
- Liều tối đa cho phép lên đến 0,2 mg/kg/ngày.
Người mắc chứng hoảng sợ
Người lớn
- Khởi đầu với liều 0,25mg/lần, uống 2 lần/ngày. Có thể tăng liều lên đến 1mg/ngày mỗi 3 ngày.
- Khi ngưng điều trị thì cần giảm liều từ từ, cứ 3 ngày giảm 0,125mg tới khi dừng hẳn.
Quá liều
Quá liều và độc tính
- Triệu chứng khi dùng clonazepam quá liều cũng giống như triệu chứng do các thuốc ức chế thần kinh trung ương gây nên, bao gồm: Ngủ gà, lú lẫn, hôn mê, giảm phản xạ.
Cách xử lý khi quá liều
- Theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp; rửa dạ dày ngay nếu dùng thuốc qua đường uống; truyền dịch tĩnh mạch và bảo đảm thông khí tốt. Trường hợp hạ huyết áp có thể dùng thuốc noradrenalin.
- Flumazenil là một thuốc đối kháng đặc hiệu với thụ thể của benzodiazepin, dùng để thanh giải tác dụng an thần của các thuốc benzodiazepin và có thể sử dụng trong trường hợp dùng benzodiazepin quá liều. Cần cánh giác khi dùng flumazenil vì có nguy cơ gây cơn động kinh, đặc biệt ở những người bệnh đã dùng dài ngày các thuốc benzodiazepin.
Quên liều và xử trí
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
Thuốc Rivotril 2mg có chống chỉ định trong những trường hợp sau:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần Benzodiazepin của thuốc
Người mắc bệnh gan hoặc glocom cấp góc đóng.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn của thuốc Rivotril như sau:
- Một số phản ứng thường gặp: Rối loạn hành vi, rối loạn điều phối, buồn ngủ, giảm khả năng trí tuệ, táo bón, đau bụng, đau bụng kinh,.
- Các triệu chứng ít gặp bao gồm đau nửa đầu, tăng cân, tăng tiết nước bọt, viêm dạ dày – ruột, phù nề, dị cảm, nhức nửa đầu, run, đau khớp, rối loạn tiêu hóa, mất ngủ, ác mộng, lo lắng, bị kích thích, khó chịu, giảm phóng tinh, rối loạn kinh nguyệt, đánh trống ngực, đau ngực, suy giảm khả năng tình dục.
Khi thấy cơ thể xuất hiện bất cứ triệu chứng nào bất thường thì cần báo ngay với bác sĩ để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Các thuốc Phenytoin, Carbamazepin, Phenobarbital khi dùng cùng lúc có thể làm tăng chuyển hóa Clonazepam dẫn đến giảm nồng độ của thuốc trong huyết tương.
- Rượu, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc chống loạn thận, thuốc ức chế men Monoamine oxidase, thuốc chống co giật khác, thuốc lo âu có thể gây tăng tác dụng ức chế thần kinh trung ương.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển CYP P450 3A cần thận trọng khi phối hợp do nguy cơ thay đổi chuyển hóa.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Trong quá trình sử dụng thuốc Rivotril 2mg, người bệnh cần lưu ý:
- Bệnh nhân cần hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa hoặc các chuyên gia chăm sóc sức khỏe trước khi sử dụng thuốc Rivotril.
- Cần báo cáo đầy đủ về những loại thuốc hoặc bất kỳ loại thực phẩm nào mà bệnh nhân đã từng bị dị ứng.
- Hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ về tính an toàn của thuốc Rivotril 2mg trên ở phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. Do đó, bệnh nhân cần thận trọng hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
Ngoài ra, một số trường hợp bệnh nhân cần thận trọng khi sử dụng thuốc, bao gồm:
- Người bị mất điều hòa vận động tủy sống hay tiểu não.
- Người có tiền sử nghiện bia rượu hoặc ma túy.
- Người đang mắc phải các bệnh gây tổn thương gan nặng như xơ gan.
- Người mắc các bệnh đường hô hấp như COPD hay bệnh gan và trên những bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc tác dụng lên trung ương hay thuốc chống co giật.
Lưu ý với phụ nữ có thai
- Chưa xác định được tính an toàn khi dùng clonazepam cho người mang thai. Tuy vậy, tránh dùng clonazepam trong 3 tháng đầu thai kỳ. Tránh kê đơn liều cao clonazepam trong 3 tháng cuối thai kỳ vì có thể gây tác dụng phụ cho thai nhi như giảm trương lực cơ, suy hô hấp; sau khisinh vài tuần, trẻ sơ sinh có thể mắc hội chứng cai thuốc.
- Clonazepam chỉ nên dùng ở phụ nữ mang thai hoặc sẽ mang thai khi thuốc được coi là thuốc thiết yếu. Trong khi mang thai, nếu điều trị động kinh có kết quả bằng clonazepam thì không được ngừng thuốc.
Lưu ý với phụ nữ cho con bú
- Những người mẹ đang dùng clonazepam không được cho con bú.
Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc
- Do clonazepam có khả năng làm suy giảm khả năng phán đoán tư duy hoặc vận động, nên người bệnh dùng thuốc cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Dùng đường uống, clonazepam được hấp thu nhanh và tốt. Sinh khả dụng khoảng 90%. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 – 4 giờ.
Phân bố
- Thuốc gắn vào protein huyết tương khoảng 85%. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và vào sữa.
Chuyển hóa
- Thuốc được chuyển hóa chính ở gan, tạo thành 7-aminoclonazepam, 7-acetaminoclonazepam và các dẫn chất 3-hydroxy của các chất chuyển hoá và của clonazepam. Chất chuyển hóa chính của thuốc là 7- aminoclonazepam không có hoạt tính.
Thải trừ
- Nửa đời đào thải từ 18,7 giờ đến 39 giờ. Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng chuyển hóa, một lượng nhỏ của thuốc (không quá 2%) được đào thải dưới dạng không đổi.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Clonazepam là một benzodiazepin có cấu trúc hóa học tương tự diazepam, có tác dụng chống co giật mạnh. Trên động vật thực nghiệm, clonazepam phòng ngừa cơn co giật do tiêm pentylentetrazol hoặc do kích thích bằng điện, ánh sáng (mức độ kém hơn). Ở người, clonazepam có thể làm mất các sóng nhọn trong động kinh vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và có thể làm giảm tần số, biên độ, thời gian và lan rộng của phóng điện trong động kinh cơn nhỏ.
- Ngoài tác dụng chống co giật, clonazepam còn có tác dụng an thần, gây ngủ, giải lo âu, giãn cơ, làm mất trí nhớ. Cơ chế chính xác của tác dụng chống co giật và chống hoảng sợ của thuốc còn chưa rõ, tuy nhiên tác dụng này ít nhất cũng liên quan đến khả năng là thuốc làm tăng hoạt tính của acid gamma aminobutyric (GABA), là chất dẫn truyền ức chế chủ yếu của hệ TKTW.
- Thuốc dùng để điều trị các loại động kinh nhưng ích lợi bị hạn chế do phát triển nhờn thuốc và gây buồn ngủ, do đó các thuốc chống động kinh khác được ưa dùng hơn.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em
Bài viết được cập nhật lần cuối 19 Tháng 7, 2024
Thông tin thương hiệu

Roche
Giới thiệu về Roche
Roche (F. Hoffmann-La Roche Ltd) là một trong những tập đoàn dược phẩm và công nghệ sinh học hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Basel, Thụy Sĩ. Được thành lập vào năm 1896, Roche đã phát triển thành một công ty tiên phong trong lĩnh vực dược phẩm và chẩn đoán, đặc biệt nổi bật với các sản phẩm điều trị ung thư, các bệnh truyền nhiễm, viêm nhiễm và rối loạn hệ thần kinh trung ương.
Roche cam kết mang đến các giải pháp y tế tiên tiến, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1896: Roche được thành lập bởi Fritz Hoffmann-La Roche tại Basel, Thụy Sĩ.
- 1934: Là công ty đầu tiên tổng hợp và sản xuất vitamin C dưới dạng thương mại.
- 1950s-1970s: Mở rộng danh mục thuốc điều trị ung thư và các bệnh nhiễm khuẩn.
- 1990s: Đầu tư mạnh vào công nghệ sinh học và xét nghiệm chẩn đoán.
- 2009: Hoàn tất việc mua lại công ty công nghệ sinh học Genentech.
- Hiện nay: Roche tiếp tục dẫn đầu trong lĩnh vực dược phẩm cá thể hóa và công nghệ sinh học.
Danh mục sản phẩm của Roche
Dược phẩm điều trị
- Ung thư: Thuốc điều trị ung thư vú, ung thư phổi, ung thư máu (Herceptin, Avastin, Rituxan).
- Hệ miễn dịch: Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ.
- Hệ thần kinh: Thuốc điều trị bệnh Parkinson, Alzheimer và tâm thần phân liệt.
- Bệnh truyền nhiễm: Thuốc kháng virus HIV, viêm gan, cúm.
Chẩn đoán y tế
- Hệ thống xét nghiệm sinh hóa và miễn dịch.
- Công nghệ phân tích di truyền và sinh học phân tử.
- Xét nghiệm phát hiện sớm ung thư và các bệnh mãn tính.
Thế mạnh của Roche
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Roche liên tục đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm để phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến.
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Sở hữu các công ty công nghệ sinh học hàng đầu như Genentech, Chugai Pharmaceutical.
- Dẫn đầu trong y học cá thể hóa: Tập trung phát triển các giải pháp điều trị dựa trên đặc điểm di truyền và sinh học của từng bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Là công ty dược phẩm lớn nhất thế giới tính theo doanh thu.
- Liên tiếp nằm trong danh sách “Công ty dược phẩm sáng tạo nhất thế giới”.
- Các sản phẩm của Roche đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư và bệnh truyền nhiễm trên toàn cầu.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Grenzacherstrasse 124, 4070 Basel, Thụy Sĩ.
- Website: www.roche.com
- Điện thoại: +41 61 688 1111
Roche cam kết tiếp tục đổi mới và mang lại những giải pháp y tế đột phá nhằm nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn thế giới.