Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clindamycin | 300mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Clinecid 300mg:
- Clinecid được chứng tỏ có hiệu quả trong điều trị những nhiễm khuẩn cấp gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm như liên cầu, tụ cầu, phế cầu.
- Clinecid còn được dùng cho những trường hợp bệnh nhân dị ứng với penicillin hay những bệnh nhân mà bác sĩ cho rằng penicillin không thích hợp.
- Clinecid được dùng điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương khớp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Clinecid 300 mg dùng đường uống, có thể dùng với thức ăn hoặc không, nên uống với nhiều nước để tránh kích ứng thực quản.
Liều dùng:
- Thời gian điều trị với clindamycin tùy thuộc vào loại bệnh nhiềm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh.
- Người lớn: liều thường dùng; uống 150 – 450 mg/ lần x 6 – 8 giờ một lần; liều tối đa 6 viên/ ngày.
- Trẻ em: uống 8 – 20 mg/kg/ngày, chia 3 – 4 lần. Tuy nhiên Clinecid 300 mg không nên dùng cho trẻ em. Nên dùng dạng bào chế khác để phân liều chính xác hơn.
Liều điều trị cho một số bệnh cụ thể:
Người lớn:
- Nhiễm ký sinh trùng Babesia: uống 2 viên/lần x 3 lần/ngày, trong 7 ngày, kết hợp với quinin.
- Vết thương do động vật cắn: uống 1 viên/lần x 4 lần/ngày, kết hợp với fluoroquinolon.
- Viêm miệng hầu: uống 1 viên/lần, cách 6 giờ/lần, trong 7 ngày, tối đa 6 viên/ngày.
- Dự phòng viêm màng trong tim: uống 2 viên trước khi làm thủ thuật 30 – 60 phút.
- Dự phòng nhiễm khuẩn huyết ở người bệnh thay khớp gối phải trải qua phẫu thuật răng: uống 2 viên trước khi làm phẫu thuật 1 giờ.
- Nhiễm Toxoplasma: Uống 2 viên/lần, cách 6 giờ/lần, phối hợp với Pyrimethamin và acid folinic.
- Sốt sản (nhiễm trùng đường sinh dục): Nếu sốt kéo dài hơn 48 giờ: uống 1 viên/lần, cứ 8 giờ một lần (nếu do Mycoplasma) cho dến khi hết sốt.
Người suy gan và suy thận:
- Nên giảm liều Clindamycin đối với người bệnh suy gan hoặc suy thận nặng, không cần hiệu chỉnh liều với người suy thận nhẹ đến vừa và bệnh gan.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Dùng liều cao Clindamycin do uống nhầm hoặc cố ý có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn và ban da.
Cách xử trí:
- Không có biện pháp điều trị đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
- Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc không có tác dụng loại trừ clindamycin từ huyết thanh.
- Rửa dạ dày là không cần thiết. Cho uống các chất lỏng để gây nôn và tiêu chảy nếu cần thiết. Các biện pháp khác cần được thực hiện tùy thuộc tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng nên thực hiện các biện pháp cấp cứu thông thường, bao gồm corticosteroid, adrenaline và thuốc kháng histamine.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với Clindamycin hoặc Lincomycin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Clindamycin có nguy cơ gây viêm đại tràng giả mạc do độc tố của Clostridium difficile tăng quá mức. Điều này xảy ra khi những vi khuẩn thường có ở đường ruột bị clindamycin phá hủy (đặc biệt ở người cao tuổi và những người có chức năng thận giảm). Ở một số người bệnh (0,1 – 10%) viêm đại tràng giả mạc có thể phát triển rất nặng và dẫn đến tử vong. Viêm đại tràng giả mạc được đặc trưng bởi: đau bụng, tiêu chảy, sốt, có chất nhầy và máu trong phân. Soi trực tràng thấy những mảng trắng vàng trên niêm mạc đại tràng.
- ADR ở đường tiêu hóa gây ỉa chảy có thể lên tới 20% ở người bệnh sau khi uống.
Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy do Clostridium difficile.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da: Mày đay, hội chứng Stevens-Johnson, phát ban.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
- Sinh dục – niệu: Viêm âm đạo.
- Thận: Chức năng thận bất thường.
- Toàn thân: Sốc phản vệ.
- Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, viêm thực quản.
- Gan: Tăng transaminase gan hồi phục được.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu trung tính hồi phục được.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Clindamycin có tác dụng phong bế thần kinh, bởi vậy nên sử dụng rất thận trọng khi người bệnh đang dùng các thuốc này.
- Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:
- Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.
- Erythromycin, vì các thuốc này tác dụng ở cùng một vị trí trên ribosom vi khuấn; bởi vậy liên kết của thuốc này với ribosom vi khuấn có thể ức chế tác dụng của thuốc kia.
- Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin vì chúng làm chậm thải độc tố.
- Hỗn dịch kaolin – pectin, vì làm giảm hấp thu clindamycin.
- Vắc xin thương hàn bị bất hoạt khi dùng đồng thời với kháng sinh. Nên tránh sử dụng clindamycin trong 3 ngày trước và sau khi uống vắc xin thương hàn.
- Kháng Vitamin K: khi dùng đồng thời thuốc kháng vitamin K với Clindamycin làm tăng test đông máu (PT/IWR) và chảy máu, do đó xét nghiệm đông máu nên được thường xuyên theo dõi ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc kháng vitamin K.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Người có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Ngưng sử dụng thuốc ngay lập tức khi xuất hiện tiêu chảy hoặc viêm đại tràng.
- Người bệnh cao tuổi nhạy cảm đặc biệt với thuốc, cần theo dõi cẩn thận nhu động ruột và bệnh ỉa chảy.
- Người có cơ địa dị ứng.
- Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng. Kiểm tra định kỳ chức năng gan và thận và công thức máu đã được khuyến cáo ở những bệnh nhân được điều trị kéo dài bằng clindamycin. Khi sử dụng liều cao clindamycin cho người suy gan và suy thận nặng cần theo dõi nồng độ clindamycin trong huyết tương.
- Việc sử dụng clindamycin có thể dẫn đến phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm, đặc biệt là nấm men.
- Vì clindamycin không phân bố trong dịch não tủy nên không được sử dụng trong điều trị viêm màng não.
- Clindamycin dung nạp kém ở bệnh nhân AIDS.
- Clindamycin không an toàn cho người bệnh bị loạn chuyển hóa porphyrin, tránh dùng cho người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính.
- Phản ứng nghiêm trọng trên da như hoại tử biểu bì gây tử vong ở một số trường hợp đã được ghi nhận khi sử dụng clindamycin. Trong trường hợp xảy ra phản ứng nghiêm trọng trên da nên ngừng sử dụng Clindamycin vĩnh viễn. Cần phải kiểm tra sự nhạy cảm của người bệnh với clindamycin và các yếu tố dị ứng khác trước khi điều tri bằng Clinecid 300.
- Viên nang Clinecid 300 có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém dung nạp glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Chỉ khi thật cần thiết. Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Thời kỳ cho con bú:
- Clindamycin bài tiết vào sữa mẹ (khoảng 0,7 – 3,8 microgam/ml), vì vậy nên tránh cho con bú trong thời gian điều trị thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Dùng được.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Clindamycin bền vững trong môi trường acid. Khoảng 90% liều uống của clindamycin được hấp thu trong đường tiêu hóa. Sự hấp thu không bị giảm đi đáng kể khi uống cùng thức ăn, nhưng tốc độ hấp thu có thể bị giảm. Sau khi uống khoảng 1 giờ liều 150 mg clindamycin, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương là 2 – 3 microgam/ml. Nồng độ trung bình vào khoảng 700 nanogam/ml sau 6 giờ. Trước khi hấp thu clindamycin hydroclorid nhanh chóng được thủy phân thành clindamycin.
Phân bố:
- Clindamycin được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa lâm sàng trong dịch não tủy. Thuốc khuếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn thai; thuốc cũng có xuất hiện trong sữa mẹ và có nồng độ cao trong mật. Thuốc tích lũy trong bạch cầu và đại thực bào. Trên 90% nồng độ clindamycin trong vòng tuần hoàn liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
- Clindamycin có thể chuyển hóa ở gan tạo thành chất chuyển hóa Ndemethyl và sulfoxid có hoạt tính và một số chất chuyển hóa khác không có hoạt tính.
Thải trừ:
- Nửa đời của thuốc từ 2 – 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh thiếu tháng và những người bị bệnh suy thận nặng. Khoảng 10% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân; Không thể thải loại clindamycin một cách có hiệu quả bằng cách thẩm tích máu hoặc thẩm phân màng bụng.
- Tuổi tác không làm thay đổi dược động học của clindamycin nếu chức năng gan thận bình thường.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Clindamycin thuộc nhóm lincosamid, là một kháng sinh bán tổng hợp dẫn xuất của lincomycin lấy từ môi trường nuôi cấy Streptomyces lincolnensis. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn hoặc diệt khuẩn tùy theo nồng độ thuốc đạt được ở vị trí nhiễm khuẩn và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với thuốc. Clindamycin ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, tác dụng chính là sự ức chế tạo thành các liên kết peptid.
Phổ kháng khuẩn:
- Nhạy cảm: Vi khuẩn Gram dương ưa khí: Streptococci, Staphylococci, Bacillus anthracis và Corynebacterium diphteriae.
- Vi khuẩn Gram dương kị khí: Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus và Peptostreptococcus spp., nhiều chủng Clostridium perfringens và C. tetani.
- Một số chủng Actinomyces spp. và Nocardia asteroides.
- Một vài hoạt tính kháng Toxoplasma gondii và plasmodium spp.
Kháng thuốc:
- Cơ chế kháng thuốc mắc phải của vi khuẩn đối với clindamycin là do methyl hóa RNA trong tiểu đơn vị 50S ribosom của vi khuẩn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Kháng thuốc xảy ra ở mức độ khác nhau trên các vùng miền theo phân bố địa lý. Có sự kháng chéo giữa clindamycin, lincomycin và erythromycin vì những thuốc này đều tác dụng trên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.
- Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin:
- Hầu hết các vi khuẩn Gram âm ưa khí bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas spp. Và Acinobacter spp., thực tế đã kháng clindamycin cũng như erythromycin, Neisseria gonorrhoeae, N.meningitidis, Haemophilus influenzae, Enterococci đều đã kháng thuốc, đã kháng với clindamycin Mycoplasma spp., cùng một vài chủng Staphylococcus aureuss.
- Một số vi khuẩn kỵ khí đã ít nhiều kháng clindamycin: Clostridium spp., Peptostreptococci Fusobacterium spp., chủng Prevotella .
Cơ chế tác dụng:
- Clindamycin thuộc nhóm lincosamid, là một kháng sinh bán tổng hợp dẫn xuất của lincomycin lấy từ môi trường nuôi cấy Streptomyces lincolnensis. Clindamycin có tác dụng kìm khuấn hoặc diệt khuẩn tùy theo nồng độ thuốc đạt được ở vị trí nhiễm khuấn và mức độ nhạy cảm của vi khuấn đối với thuốc. Clindamycin palmitat hydroclorid và clindamycin phosphat không có hoạt tính cho tới khi được thủy phân nhanh in vivo thành clindamycin tự do có hoạt tính.
- Clindamycin ức chế tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom, tác dụng chính là ức chế sự tạo thành các liên kết peptid. Vị trí tác dụng của clindamycin cũng giống vị trí tác dụng của erythromycin, lincomycin và cloramphenicol.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 26 Tháng 9, 2025