Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Erythromycin ethyl succinat | 250mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Erythromycin 250mg:
- Viêm phế quản, viêm ruột do Campylobacter, hạ cam, bạch hầu, viêm phổi và các nhiễm khuẩn do Legionella, viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia, ho gà, viêm phổi (do Mycoplasma, Chlamydia, các loại viêm phổi không điển hình và cả do Streptococcus), viêm xoang.
- Phối hợp với neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
- Các bệnh viêm phổi không điển hình do Chlamydia hoặc do aemophilus influenzae ở người mang thai và các trẻ nhỏ.
- Dùng cho người bệnh dị ứng với kháng sinh beta – lactam, đặc biệt là dị ứng penicilin.
- Dùng thay thế penicilin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dùng đường uống. Nên uống vào bữa ăn.
Liều dùng
- Trẻ em: 30 – 50mg/kg thể trọng/ngày. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên gấp đôi.
- Trẻ em 2 – 8 tuổi: 1g/ngày, chia làm nhiều lần.
- Trẻ em dưới 2 tuổi: dùng 500mg/ngày, chia làm nhiều lần.
- Điều chỉnh liều cho người suy thận: liều erythromycin tối đa là 1,5g/ngày được khuyến cáo cho người bị suy thận nặng.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Rụng tóc, bồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Xử trí:
- Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng.
- Thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể.
- Khi cần, dùng các biện pháp hỗ trợ.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Người mẫn cảm với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người có tiền sử điếc.
- Người bệnh rối loạn porphyrin cấp.
- Không phối hợp với terfenadin, đặc biệt ở người bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q – T kéo dài, thiếu máu tim cục bộ hoặc người có rối loạn điện giải.
Tác dụng phụ
Thường gặp:
- Tiêu hóa: đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy.
- Da: ngoại ban.
Ít gặp:
- Da: mày đay.
Hiếm gặp:
- Toàn thân: phản ứng phản vệ.
- Tuần hoàn: loạn nhịp tim.
- Gan: transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan.
- Tai: điếc, có hồi phục.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của alfentanil.
- Chống chỉ định dùng phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhanh nhịp thất và tử vong.
- Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.
- Erythromycin đối kháng tác dụng của cloramphenicol, lincomycin.
- Tránh phối hợp với penicilin.
- Erythromycin làm tăng nồng độ digoxin trong máu.
- Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu. Nếu cần, phải điều chỉnh liều.
- Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin. Cần phải điều chỉnh liều warfarin và theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin.
- Erythromycin làm giảm sự thanh thải của midazolam hoặc triazolam và làm tăng tác dụng của những thuốc này.
- Dùng liều cao erythromycin với các thuốc có độc tính trên tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính trên tai của những thuốc này.
- Phối hợp erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng tiềm năng độc với gan.
- Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.
- Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này.
- Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Người bệnh gan hoặc suy gan.
- Người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Erythromycin đi qua nhau thai. Erythromycin estolas làm tăng nguy cơ độc với gan có hồi phục ở khoảng 10% số người mang thai. Vì vậy, không được dùng dạng thuốc này trong thai kỳ.
- Vấn đề đối với các dạng erythromycin khác không có thông báo.
Thời kỳ cho con bú:
- Erythromycin tiết vào sữa mẹ, nhưng không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao nhất thấy ở gan, mật và lách. Thuốc có nồng độ thấp ở dịch não tủy, tuy nhiên khi màng não bị viêm, nồng độ thuốc trong dịch não tủy tăng lên.
- Từ 70% – 90% thuốc gắn vào protein. Hơn 90% thuốc chuyển hóa ở gan, một phần dưới dạng bất hoạt; có thể tích tụ ở người bệnh suy gan nặng.
- Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt từ 1 – 4 giờ sau khi uống, tùy theo dạng thuốc. Đạt nồng độ đỉnh 0,3 – 0,5 microgam/ml với liều erythromycin base 250mg và 0,3 – 1,9 microgam/ml với liều 500mg.
- Erythromycin đào thải chủ yếu vào mật. Từ 2 – 5% liều uống đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và các vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
- Erythromycin và các macrolid khác gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Tác dụng của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể kìm khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm.
- Erythromycin có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn gây bệnh bao gồm các cầu khuẩn Gram dương, các Streptococcus như Streptococcus Pneumoniae, Sreptococcus pyogenes. Nhiều chủng Staphylococcus aureus vẫn còn nhạy cảm, tuy sự đề kháng tăng lên nhanh. Các số liệu trong báo cáo ASTS cho thấy trong những năm gần đây, các Staphylococcus, Pneumococcus, Streptococcus tan huyết nhóm A kháng erythromycin tăng lên nhiều, tỉ lệ đề kháng tăng đến 40% (Streptococcus Pneumoniae), 55% (Enterococcus faecalis), 51% (Streptococcus viridans), và 50% (Staphylococcus aureus). Sự kháng erythromycin tăng dần qua từng năm ở Việt nam do sự lạm dụng các macrolid. Các macrolid nói chung và erythromycin nói riêng phải hạn chế sử dụng, chỉ dùng khi cần, như vậy mới có cơ may giảm được sự kháng thuốc.
- Nhiều vi khuẩn Gram dương khác còn nhạy cảm với erythromycin trong đó có: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteria, Erysipelothris thusioparthiae, Listeria monocyogenes. Thuốc có tác dụng trung bình với các vi khuẩn yếm khí như Clostridium spp., các chủng loại Nocardia thay đổi nhạy cảm nhưng erythromycin vẫn còn tác dụng với Propionibacterium acnes.
- Erythromycin có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm như Neisseria meningitidis, N. gonorrheae và Moraxella (Branhamella) catarrhalis.
- Các vi khuẩn Gram âm khác có độ nhạy cảm thay đổi nhưng thuốc vẫn còn tác dụng hữu hiệu là: Bordetella spp., vài chủng Brucella, Flavobacterium, Legionealla spp. và Pasteurella, Haemophilus ducreyi được ghi nhận còn nhạy cảm, nhưng H. influenzae lại ít nhạy cảm. Các Enterobacteriaceae nói chung không nhạy cảm, tuy vậy một vài chủng nhạy cảm với thuốc ở pH kiềm.
- Trong các vi khuẩn yếm khí Gram âm có Helicobacter pyloridis và nhiều chủng Campylobacter jejuni là nhạy cảm (khoảng 10% chủng sau đã kháng). Hầu hết Bacteroides fragilis và nhiều chủng Fusobacterium đều kháng erythromycin.
- Các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc bao gồm Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema Pallidum và Borrelia burgdorferi, một số Mycoplasma (nhất là M.pneumoniae) và một số Mucobacteria cơ hội như M.scrofulaceum và M. kansasii, nhưng Mycoplasma trong tế bào lại thường kháng, kể cả M. fortuitum.
- Các nấm, nấm men và virus đều kháng erythromycin. Nồng độ ức chế tối thiểu của erythromycin có thể thấp hơn 0,001 microgam/ml đối với Mycoplasma pneumoniae và nồng độ ức chế tối thiểu từ 0,01 – 0,25 microgam/ml đối với Listeria, Neisseria gonorrheae và Corynebacterium diphteria, Moraxella catarrhalis và Bordetella pertussis. Các vi khuẩn có nồng độ ức chế tối thiểu đến 0,5 microgam/ml được coi là nhạy cảm với kháng sinh và những khuẩn có độ ức chế tối thiểu từ 0,5 – 2 microgam/ml có độ nhạy cảm trung bình.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 12 Tháng 9, 2025