Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Hỗn dịch xịt mũi chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Fluticasone furoate | 27.5mcg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Avamys 27.5mcg:
Người lớn và thiếu niên (12 tuổi trở lên)
- Ðiều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) và các triệu chứng ở mắt (ngứa/ cảm giác rát bỏng mắt chảy nước mắt và đỏ mắt) của viêm mũi dị ứng theo mùa.
- Ðiều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của viêm mũi dị ứng quanh năm.
Trẻ em (2 đến 11 tuổi)
- Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi và hắt hơi) của cả viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Chỉ sử dụng thuốc xịt mũi Avamys qua đường xịt vào trong mũi. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc đều đặn để có được hiệu quả điều trị đầy đủ.
- Thuốc khởi phát tác dụng sớm khoảng 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu. Có thể cần dùng thuốc trong vài ngày để đạt được lợi ích tối đa.
- Cần giải thích cho bệnh nhân rằng hiệu quả điều trị của thuốc không xuất hiện ngay.
Liều dùng
Người lớn và thiếu niên (12 tuổi trở lên)
- Liều khởi đầu được đề nghị là 2 nhát xịt (27,5 microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi X1 lần/ ngày (tổng liều mỗi ngày là 110 microgram).
- Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, việc giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi X1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram) có thể có hiệu quả để điều trị duy trì.
Trẻ em (từ 2 đến 11 tuổi)
- Liều khởi đầu được đề nghị là 1 nhát xịt (27,5 microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi X 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
- Có thể sử dụng 2 nhát xịt vào mỗi bên mũi X1 lần/ngày (tổng liều hàng ngày là 110 microgram) khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi X1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
- Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, nên giảm liều xuống 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi X1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
Đối tượng khác
- Không có dữ liệu để khuyến cáo sử dụng thuốc xịt mũi Avamys trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ em dưới 2 tuổi.
- Không cần điều chỉnh liều dùng đối với người cao tuổi, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân suy gan.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng và dấu hiệu:
- Trong một nghiên cứu về sinh khả dụng, người ta không quan sát thấy tác dụng không mong muốn toàn thân khi dùng liều cao đến gấp 24 lần so với liều hàng ngày dành cho người lớn được khuyến cáo qua đường xịt mũi trong hơn 3 ngày (xem mục Dược động học).
Cách xử trí:
- Quá liều cấp tính có thể không cần điều trị gì ngoài việc quan sát theo dõi.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tác dụng phụ
- Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng rộng lớn được sử dụng để xác định tần suất của các tác dụng không mong muốn. Quy ước dưới đây được sử dụng trong việc phân loại tần suất: rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10.000 đến < 1/1000); rất hiếm (< 1/10.000).
Dữ liệu thử nghiệm lâm sàng
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Rất phổ biến: chảy máu cam.
- Ở người lớn và thiếu niên, tỷ lệ bị chảy máu cam khi sử dụng thuốc trong thời gian dài (nhiều hơn 6 tuần) cao hơn so với khi sử dụng thuốc trong thời gian ngắn (không quá 6 tuần). Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhi với thời gian lên tới 12 tuần thì tỷ lệ bị chảy máu cam là tương tự giữa nhóm điều trị bằng thuốc xịt mũi AVAMYS so với nhóm dùng giả dược.
- Phổ biến: loét mũi.
Trẻ em
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Không biết: chậm tăng trưởng.
- Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 1 năm đánh giá sự tăng trưởng ở trẻ em trước tuổi dậy thì dùng 110 microgram Fluticasone furoate 1 lần/ngày, đã quan sát thấy sự khác biệt điều trị trung bình -0,27cm mỗi năm về tốc độ tăng trưởng so với giả dược (xem Các nghiên cứu lâm sàng).
Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc
Rối loạn hệ miễn dịch
- Hiếm: các phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ, phù mạch, phát ban và mề đay.
Rối loạn hệ thần kinh
- Phổ biến: đau đầu.
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
- Không phổ biến: đau mũi, khó chịu ở mũi (bao gồm cảm giác rát bỏng mũi, kích ứng mũi và đau nhức mũi), khô mũi.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
- Fluticasone furoate được thải trừ nhanh bởi chuyển hóa bước đầu khá nhiều qua trung gian cytochrome P450 3A4. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa Fluticasone furoate dạng xịt mũi với chất ức chế mạnh CYP3A4 là Ketoconazole, số lượng bệnh nhân với nồng độ Fluticasone furoate có thể đo được trong huyết tương ở nhóm dùng Ketoconazole (6 trên 20 bệnh nhân) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1 trên 20 bệnh nhân). Sự tăng nhẹ nồng độ thuốc này không dẫn đến khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức cortisol huyết thanh trong 24 giờ giữa hai nhóm.
- Các dữ liệu về việc ức chế enzyme và cảm ứng enzyme gợi ý rằng không có cơ sở lý thuyết để tiên đoán tương tác chuyển hóa giữa Fluticasone furoate và sự chuyển hóa của các hợp chất khác qua trung gian cytochrome P450 ở những liều xịt mũi trên lâm sàng. Do vậy, người ta không tiến hành nghiên cứu lâm sàng để khảo sát sự tương tác thuốc giữa Fluticasone furoate với các thuốc khác (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và mục Dược động học).
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với Ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ Fluticasone furoate toàn thân (xem mục Tương tác và Dược động học).
- Đã có báo cáo về tác dụng toàn thân khi dùng corticosteroid xịt qua đường mũi, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Các tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống và có thể khác nhau ở các đối tượng bệnh nhân và khác nhau giữa các chế phẩm corticosteroid. Đã quan sát thấy sự giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em điều trị bằng Fluticasone furoate 110 microgram/ngày trong 1 năm (xem Tác dụng không mong muốn và Các nghiên cứu lâm sàng). Do đó, nên duy trì liều thấp nhất đủ để kiểm soát triệu chứng cho trẻ em (xem Liều lượng và Cách dùng). Cũng như các corticosteroid dùng qua đường mũi khác, bác sỹ nên cảnh báo bệnh nhân về khả năng xảy ra tác dụng của steroid toàn thân bao gồm cả những thay đổi về mắt (xem Các nghiên cứu lâm sàng).
Phụ nữ mang thai và cho con bú
- Không có sẵn số liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ và cho con bú ở người. Chỉ nên sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ khi mà lợi ích điều trị cho người mẹ vượt trội các nguy cơ tiềm tàng có thể gặp đối với thai nhi.
Khả năng sinh sản
- Không có số liệu trên người (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng, Độc tính trên khả năng sinh sản).
Thời kỳ mang thai
- Sau khi dùng thuốc xịt mũi AVAMYS ở liều được khuyến cáo tối đa cho người qua đường xịt vào trong mũi (110 microgram mỗi ngày), các nồng độ của Fluticasone furoate trong huyết tương không thể định lượng được một cách điển hình và do vậy nguy cơ gây độc trên khả năng sinh sản được dự đoán là rất thấp (xem Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng, Độc tính trên khả năng sinh sản).
Thời kỳ cho con bú
- Việc bài tiết của Fluticasone furoate vào sữa mẹ chưa được khảo sát.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Dựa vào dược lý học của fluticasone furoate và các steroid khác dùng qua đường xịt mũi, không có cơ sở cho thấy thuốc xịt AVAMYS có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Fluticasone furoate được chuyển hóa bước đầu khá nhiều và được hấp thu không hoàn toàn ở gan và ruột dẫn đến nồng độ toàn thân không đáng kể. Khi dùng liều 110 microgram một lần mỗi ngày qua đường xịt mũi, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt được dưới mức có thể định lượng được (dưới 10 picogram/ml). Sinh khả dụng tuyệt đối của Fluticasone furoate khi dùng 880 microgram ba lần trong ngày (tổng liều hàng ngày là 2640 microgram) là 0,50%.
Phân bố
- Độ gắn kết với protein huyết tương của Fluticasone furoate lớn hơn 99%. Fluticasone furoate được phân bố rộng rãi với thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là 608L.
Chuyển hóa
- Fluticasone furoate được thải trừ nhanh (độ thanh thải huyết tương toàn phần là 58,7L/giờ) khỏi vòng tuần hoàn toàn thân chủ yếu do chuyển hóa qua gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính 17 beta-carboxylic (GW694301X) bởi cytochrome P450 enzyme CYP3A4. Đường chuyển hóa chính là thủy phân nhóm chức năng S-fluoromethylcarbothioate để tạo thành chất chuyển hóa 17 beta-carboxylic acid. Các nghiên cứu invivo không cho thấy bằng chứng về việc phân tách một phần phân tử của furoate để tạo thành Fluticasone.
Thải trừ
- Sự thải trừ chủ yếu qua phân sau khi dùng thuốc theo đường uống và đường tĩnh mạch cho thấy Fluticasone furoate và các chất chuyển hóa của nó bài tiết qua mật. Sau khi dùng thuốc qua đường tĩnh mạch, thời gian bán thải trung bình của thuốc là 15,1 giờ. Khoảng 1% liều thuốc dùng qua đường uống và 2% liều thuốc dùng qua đường tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
- Các dữ liệu về dược động học được cung cấp chỉ dựa vào một số ít bệnh nhân là người cao tuổi (n=23/872; 2,6%). Không có bằng chứng cho thấy tỉ lệ các đối tượng có nồng độ Fluticasone furoate có thể định lượng được ở nhóm người cao tuổi cao hơn so với nhóm đối tượng trẻ hơn.
Trẻ em
- Fluticasone furoate là một chất điển hình không thể định lượng được (dưới 10 picogram/ml) sau khi xịt mũi ở liều 110 microgram một lần mỗi ngày. Các mức có thể định lượng được đã được quan sát thấy ở dưới 16% số bệnh nhi sau khi dùng thuốc xịt mũi ở liều 110 microgram một lần mỗi ngày và chỉ dưới 7% số bệnh nhi sau khi dùng liều 55 microgram một lần mỗi ngày. Không có bằng chứng cho thấy mức Fluticasone furoate có thể định lượng được với tỉ lệ cao hơn ở trẻ nhỏ hơn (dưới 6 tuổi).
Suy thận
- Không phát hiện được Fluticasone furoate trong nước tiểu của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi dùng thuốc qua đường xịt mũi. Dưới 1% thành phần hoạt chất được bài tiết qua nước tiểu, do vậy suy thận không được coi là yếu tố có ảnh hưởng đến dược động học của Fluticasone furoate.
Suy gan
- Không có dữ liệu về việc sử dụng Fluticasone furoate dạng xịt mũi ở những bệnh nhân suy gan. Dữ liệu có sẵn dưới đây của Fluticasone furoate (dạng Fluticasone furoate hoặc Fluticasone furoate/vilanterol) dùng đường hít qua miệng ở những bệnh nhân suy gan cũng có thể áp dụng cho dạng thuốc xịt mũi. Trong một nghiên cứu khi dùng liều đơn 400 microgram Fluticasone furoate hít qua miệng ở những bệnh nhân bị suy gan mức độ vừa (Child-Pugh B) dẫn đến tăng Cmax (42%) và diện tích dưới đường cong AUC(0-∞) (172%) so với nhóm đối tượng khỏe mạnh, ở các bệnh nhân suy gan mức độ vừa hoặc nặng (Child Pugh B hoặc C, sau khi dùng liều lặp lại Fluticasone furoate/vilanterol đường hít qua miệng trong 7 ngày, có sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với Fluticasone furoate (trung bình gấp hai lần được đo bằng diện tích dưới đường cong AUC (0-24)) so với người khỏe mạnh. Sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với Fluticasone furoate ở các bệnh nhân suy gan mức độ vừa (Fluticasone furoate/vilanterol 200/25 microgram) có liên quan đến sự giảm trung bình 34% nồng độ cortisol huyết thanh so với người khỏe mạnh. Không có tác dụng trên nồng độ cortisol huyết thanh ở những bệnh nhân suy gan nặng (Fluticasone furoate/vilanterol 100/12,5 microgram). Từ kết quả này, sự phơi nhiễm trung bình được dự đoán khi dùng 110 microgram Fluticasone furoate qua đường xịt mũi ở những bệnh nhân này không được cho là dẫn đến sự ức chế của cortisol.
Đặc điểm dược động học khác
- Fluticasone furoate là một chất điển hình không thể định lượng được (dưới 10 picogram/ml) sau khi dùng qua đường xịt mũi ở liều 110 microgram một lần mỗi ngày. Các mức độ có thể định lượng được chỉ được quan sát thấy ở dưới 31% số bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên và dưới 16% số bệnh nhi sau khi dùng thuốc xịt mũi một lần mỗi ngày. Không có bằng chứng cho thấy giới tính, tuổi tác (kể cả bệnh nhi), hoặc chủng tộc có liên quan đến nồng độ thuốc có thể định lượng được hay không thể định lượng được trong các nhóm nghiên cứu trên.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác dụng
- Fluticasone furoate là một corticosteroid tổng hợp được trifluor hóa (trifluorinated) có ái lực rất cao với thụ thể glucocorticoid và có tác dụng chống viêm mạnh.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30°C.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 9 Tháng 9, 2025
Thông tin thương hiệu

GlaxoSmithKline (GSK)
Giới thiệu về GlaxoSmithKline (GSK)
GlaxoSmithKline (GSK) là một trong những tập đoàn dược phẩm và chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới, có trụ sở tại Anh. Công ty chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các loại thuốc, vắc-xin và sản phẩm chăm sóc sức khỏe, hướng đến mục tiêu cải thiện chất lượng sống cho hàng triệu người trên toàn cầu.
Thông tin chung
- Tên công ty: GlaxoSmithKline plc (GSK)
- Năm thành lập: 2000 (hợp nhất từ Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham)
- Trụ sở chính: London, Anh
- Lĩnh vực hoạt động: Dược phẩm, vắc-xin, chăm sóc sức khỏe
- Thị trường: Hoạt động tại hơn 100 quốc gia trên thế giới
Lịch sử phát triển
- 2000. Hợp nhất Glaxo Wellcome và SmithKline Beecham, thành lập GlaxoSmithKline.
- 2009. Mở rộng danh mục vắc-xin, tập trung vào phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm.
- 2014. Hợp tác với Novartis để trao đổi danh mục sản phẩm, mở rộng mảng vắc-xin và chăm sóc sức khỏe.
- 2022. Chính thức tách mảng chăm sóc sức khỏe tiêu dùng thành công ty độc lập Haleon.
- Hiện nay. Tiếp tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là vắc-xin và thuốc điều trị ung thư.
Thế mạnh của GlaxoSmithKline
Lĩnh vực điều trị chính
- Vắc-xin: GSK là một trong những nhà sản xuất vắc-xin hàng đầu thế giới, với các loại vắc-xin phòng bệnh cúm, viêm gan, HPV, v.v.
- Hô hấp: Các sản phẩm điều trị hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
- Ung thư: Phát triển các liệu pháp điều trị ung thư dựa trên miễn dịch.
- Bệnh truyền nhiễm: Nghiên cứu và phát triển thuốc kháng sinh, kháng virus.
- Thần kinh: Điều trị bệnh Alzheimer, Parkinson và rối loạn tâm thần.
Công nghệ và sáng tạo
- Ứng dụng công nghệ sinh học tiên tiến trong nghiên cứu và phát triển thuốc.
- Hợp tác chiến lược với nhiều công ty dược phẩm lớn nhằm mở rộng danh mục sản phẩm.
- Đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như FDA, EMA, WHO-GMP.
Thành tựu nổi bật
- Shingrix: Vắc-xin phòng bệnh zona thần kinh với hiệu quả cao.
- Advair: Thuốc điều trị hen suyễn và COPD hàng đầu.
- Nằm trong danh sách Fortune 500, khẳng định vị thế trong ngành dược phẩm.
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra các phương pháp điều trị tiên tiến nhất.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 980 Great West Road, Brentford, London, TW8 9GS, Anh.
- Website: www.gsk.com
GlaxoSmithKline cam kết tiếp tục đổi mới và phát triển các giải pháp y tế tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trên toàn cầu.