Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Thuốc bột pha hỗn dịch uống chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefalexin | 250mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Biceflexin Powder:
- Biceflexin powder được chỉ định điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trùng da và mô mềm, viêm tai giữa và các nhiễm khuẩn khác do các vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Cho 1 gói bột vào 5 ml nước, khuấy đều để tạo hỗn dịch.
- Uống ngay sau khi pha.
Liều dùng
Người lớn:
- 1 – 4 g/ngày chia theo liều. Hầu hết các trường hợp nhiễm trùng sẽ đáp ứng với liều 500mg (2gói) mỗi 8 giờ.
- Đối với nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm họng do liên cầu khuẩn và nhiễm trùng đường tiểu nhẹ, không biến chứng, liều thông thường là 250 mg (1 gói) mỗi 6 giờ, hoặc 500 mg (2 gói) mỗi 12 giờ.
- Nhiễm trùng nghiêm trọng hơn, hoặc do những vi sinh vật ít nhạy cảm hơn có thể cần liều lớn hơn.
- Nếu cần liều hàng ngày trên 4 g thì cần xem xét các liều cephalosporin dùng đường tiêm với liều lượng thích hợp.
Người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận:
- Nên giảm liều xuống tối đa 500 mg (2 gói) mỗi ngày nếu chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng (tốc độ lọc cầu thận <10ml/phút).
Trẻ em:
- Liều hàng ngày được khuyến cáo cho trẻ em là 25 – 50 mg/kg chia theo liều.
- Đối với nhiễm trùng da, mô mềm, viêm họng do liên cầu khuẩn và nhiễm trùng đường tiểu nhẹ, không biến chứng, tổng liều hàng ngày có thể được chia ra và dùng 12 giờ một lần.
- Đối với hầu hết các bệnh nhiễm trùng, theo gợi ý sau:
- Trẻ em dưới 5 tuổi: 125 mg (1/2 gói) mỗi 8 giờ.
- Trẻ em từ 5 tuổi trở lên: 250 mg (1 gói) mỗi 8 giờ.
- Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, liều có thể tăng gấp đôi.
- Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy đối với viêm tai giữa thì liều 75 – 100 mg/kg/ngày, chia thành 4 lần được yêu cầu.
- Trong điều trị nhiễm trùng do liên cầu khuẩn β-tan huyết, nên dùng liều điều trị trong ít nhất 10 ngày.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Các triệu chứng của quá liều đường uống có thể bao gồm buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị, tiêu chảy và tiểu ra máu. Quản lý chung bao gồm giám sát chặt chẽ trong phòng thí nghiệm và trên lâm sàng về chức năng huyết học, thận và gan và tình trạng đông máu cho đến khi bệnh nhân ổn định.
- Trừ khi đã uống vào 5 – 10 lần tổng liều bình thường hàng ngày, nếu không thì không cần phải khử độc đường tiêu hóa.
- Đã có báo cáo về trường hợp tiểu ra máu mà không có suy thận ở trẻ em tình cờ nuốt hơn 3,5 g cefalexin trong một ngày.
Cách xử trí:
- Nồng độ cefalexin trong huyết tương có thể giảm đáng kể khi thẩm tách máu hoặc thẩm phân màng bụng.
- Điều trị hỗ trợ (truyền dịch) và không có di chứng nào được báo cáo.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Cefalexin không được chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với nhóm kháng sinh cephalosporin và bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng, cần điều trị cephalosporin đường tiêm, không nên điều trị bằng đường uống trong giai đoạn cấp tính.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn của cefalexin bao gồm rối loạn dạ dày – ruột như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và khó chịu vùng bụng. Phổ biến nhất trong những ảnh hưởng này là tiêu chảy, nhưng điều này hiếm khi đủ nghiêm trọng để phải ngừng điều trị. Chứng khó tiêu cũng xảy ra. Viêm gan thoáng qua và vàng da ứ mật hiếm khi được báo cáo.
- Các phản ứng dị ứng đã được báo cáo như phát ban, nổi mày đay, phù mạch và hiếm gặp hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử biểu bì độc (hoại tử ngoại ban). Những phản ứng này thường giảm khi ngưng dùng thuốc, mặc dù trong một số trường hợp điều trị hỗ trợ có thể cần thiết. Phản vệ cũng đã được báo cáo.
- Các tác dụng phụ khác như ngứa sinh dục và hậu môn, nấm candida sinh dục, viêm âm đạo và chảy mủ âm đạo, chóng mặt, mệt mỏi, nhức đầu, kích động, nhầm lẫn, ảo giác, đau khớp, viêm khớp và rối loạn khớp đã được báo cáo.
- Giống như các cephalosporin khác, viêm thận kẽ hiếm khi được báo cáo.
- Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết, tăng nhẹ AST và ALT đã được báo cáo.
- Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, việc sử dụng kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các vi sinh vật không nhạy cảm (ví dụ: candida), có thể biểu hiện như là viêm âm hộ – âm đạo.
- Có khả năng phát triển viêm đại tràng giả mạc và do đó, quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán bệnh nhân mắc bệnh tiêu chảy trong khi dùng cefalexin. Nó có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa mạng sống, với trường hợp nhẹ thường đáp ứng với việc ngừng điều trị. Nên tiến hành các biện pháp phù hợp với các trường hợp vừa và nặng.
- Cefalexin có thể làm giảm tác dụng của thuốc ngừa thai đường uống.
- Sự tương tác giữa cefalexin và metformin có thể dẫn đến sự tích tụ metformin và có thể dẫn đến nhiễm acid lactic gây tử vong.
- Hạ kali máu đã được mô tả ở bệnh nhân dùng thuốc gây độc tế bào để điều trị ung thư bạch cầu họng cũng được cho dùng gentamicin và cefalexin.
Tương tác thuốc
- Vì các cephalosporin như cefalexin chỉ có hoạt tính chống lại các vi sinh vật đang sinh sản, do đó không nên kết hợp chúng với thuốc kháng sinh kìm khuẩn.
- Sử dụng đồng thời các thuốc acid uric niệu (ví dụ như probenecid) làm ức chế thải trừ thuốc qua thận. Do đó, nồng độ cefalexin huyết tương tăng và duy trì trong thời gian dài hơn.
- Nếu có liên quan với thuốc lợi tiểu mạnh (acid ethacrynic, furosemid) hoặc các kháng sinh khác có tiềm năng gây độc thận (aminoglycosid, polymyxin, colistin), cephalosporin có thể cho thấy độc tính thận cao hơn.
- Sử dụng kết hợp cephalosporin và thuốc chống đông đường uống có thể làm kéo dài thời gian prothrombin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Cần sàng lọc các bệnh nhân có liên quan đến porphyrin niệu và tư vấn về tiềm năng gây ra các cơn loạn chuyển hóa porphyrin cấp tính của cephalosporin.
- Nên thận trọng khi dùng cefalexin với những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc khác. Cephalosporin nên sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân nhạy cảm penicillin vì có một số bằng chứng về sự dị ứng chéo một phần giữa các penicillin và cephalosporin. Bệnh nhân có các phản ứng nặng (kể cả phản vệ) với cả hai loại thuốc.
- Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với hầu hết các kháng sinh phổ rộng, bao gồm macrolid, penicillin bán tổng hợp và cephalosporin. Do đó, quan trọng là phải xem xét chẩn đoán ở bệnh nhân phát triển bệnh tiêu chảy có liên quan với việc sử dụng kháng sinh. Viêm đại tràng kiểu này có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa đến tính mạng. Các trường hợp nhẹ của viêm đại tràng giả mạc thường chỉ đáp ứng với việc ngừng thuốc. Trong các trường hợp vừa phải đến nặng, phải thực hiện các biện pháp thích hợp.
- Nếu bệnh nhân bị dị ứng, nên ngưng dùng cefalexin và bắt đầu điều trị với các tác nhân thích hợp.
- Sử dụng cefalexin kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân. Nếu nhiễm trùng xảy ra trong quá trình điều trị, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.
- Nên dùng thận trọng cefalexin khi chức năng thận suy giảm đáng kể vì cefalexin được thải trừ chủ yếu qua thận. Nên thực hiện các nghiên cứu trên lâm sàng và trong phòng thí nghiệm một cách thận trọng vì liều an toàn có thể thấp hơn liều thường được khuyến cáo.
- Các cephalosporin có thể gây dương tính các xét nghiệm Coombs trực tiếp.
- Phản ứng dương tính với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các dung dịch của Benedict hay Fehling hoặc với viên thử nghiệm đồng sulfat. Các xét nghiệm dựa trên các phản ứng oxy hoá glucose có thể được sử dụng an toàn.
- Biceflexin powder có chứa đường RE: Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose – galactose hoặc thiếu sucrose – isomaltase không nên dùng thuốc này.
- Biceflexin powder có chứa lactose: Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như kém hấp thu galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose – galatose không nên dùng thuốc này.
- Thuốc có chứa aspartam, cần thận trọng ở người bị phenylceton niệu.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Mặc dù các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và lâm sàng cho thấy không có bằng chứng gây quái thai, tuy nhiên nên thận trọng khi kê toa cho bệnh nhân mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Sự bài tiết cefalexin trong sữa mẹ tăng lên đến 4 giờ sau khi dùng liều 500 mg.
- Thuốc đạt đến mức tối đa 4 microgam/ml, sau đó giảm dần và biến mất 8 giờ sau khi dùng.
- Cần thận trọng khi dùng cefalexin cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Thuốc không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Cefalexin hầu như hấp thu hoàn toàn ở đường tiêu hóa và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương 9-18 microgam/ml sau 1 giờ với liều uống 250 mg, 15% Cefalexin gắn kết với protein huyết tương.
- Cefalexin phân bố rộng khắp cơ thể, nhưng lượng trong dịch não tủy không đáng kể.
- Cefalexin không bị chuyển hóa.
- Khoảng 80% liều dùng thải trừ ra nước tiểu ở dạng không đổi. Probenecid làm chậm bài tiết Cefalexin trong nước tiểu.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Cefalexin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vô khuẩn.
- Cefalexin bền vững với penicilinase của Staphylococcus, do đó tác dụng với cả các chủng Staphylococcus aureus tiết penicilinase kháng penicilin (hay ampicillin).
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 21 Tháng 8, 2025