Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Bột pha tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 1g |
Acid clavulanic | 200mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của AUGBIDIL:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên nặng: viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa, đặc biệt khi đã điều trị bằng kháng sinh thông thường nhưng không hiệu quả.
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, bao gồm: viêm phế quản cấp và mạn, viêm phổi – phế quản.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu – sinh dục nặng: Do các chủng E. coli, Klebsiella và Enterobacter sản sinh, như: viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm bể thận.
- Nhiễm khuẩn đường sinh dục nữ.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: mụn nhọt, áp xe
- Nhiễm khuẩn ở vết thương.
- Nhiễm khuẩn xương và khớp: bao gồm viêm tủy xương.
- Nhiễm khuẩn nha khoa: áp xe ổ răng.
- Nhiễm khuẩn do nạo thai.
- Nhiễm khuẩn máu sản khoa.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
- Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.
- Ngoài ra, thuốc cũng được sử dụng để phòng ngừa nhiễm khuẩn trong các ca phẫu thuật như:
- Phẫu thuật dạ dày – ruột
- Phẫu thuật tử cung
- Phẫu thuật đầu và cổ, tim, thận
- Phẫu thuật thay khớp
- Phẫu thuật đường mật.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Augbidil 1g/200mg chỉ được sử dụng qua đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch, không dùng để tiêm bắp. Tiêm tĩnh mạch trực tiếp cần thực hiện rất chậm trong khoảng 3 phút, còn truyền tĩnh mạch nên kéo dài khoảng 30 phút.
- Dung dịch phải được pha ngay trước khi tiêm. Khi pha, dung dịch có thể chuyển màu hồng nhẹ trong thời gian ngắn, sau đó sẽ trở thành vàng nhạt hoặc hơi ánh trắng sữa. Cần pha bằng nước cất pha tiêm hoặc dung dịch Natri clorid 0,9%. Có thể sử dụng dung dịch lactat natri (M/6), Ringer hoặc Hartmann cho tiêm truyền.
Liều dùng
Đối tượng | Liều dùng |
Người lớn và trẻ trên 12 tuổi | Tiêm tĩnh mạch rất chậm hoặc truyền nhanh 1g/lần, mỗi 8 giờ. Trường hợp nặng: tăng liều lên 6g/ngày hoặc tiêm cách 6 giờ/lần. Không vượt quá 200mg acid clavulanic/lần tiêm. |
Dự phòng nhiễm khuẩn khi phẫu thuật | Tiêm tĩnh mạch 1g trước khi gây mê. Nếu nguy cơ cao: tiêm 3-4 liều 1g trong 24 giờ (các thời điểm 0, 8, 16, 24 giờ). Kéo dài vài ngày nếu cần. |
Trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi | 100mg/kg/ngày, chia 4 lần tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền. Nhiễm khuẩn nặng: tăng lên 200mg/kg/ngày. Liều acid clavulanic tối đa 20mg/kg/ngày. |
Trẻ sơ sinh (8 ngày – dưới 3 tháng) | 100-150mg/kg/ngày, chia 3 lần tiêm truyền. Liều acid clavulanic tối đa 15mg/kg/ngày. |
Trẻ sơ sinh dưới 8 ngày và thiếu tháng | 100mg/kg/ngày, chia 2 lần tiêm truyền. Tối đa 10mg/kg/ngày acid clavulanic. |
Bệnh nhân suy thận | Điều chỉnh liều và tần suất tiêm phù hợp với mức độ tổn thương thận. |
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Khi dùng quá liều, thuốc thường ít gây ra tai biến vì cơ thể có khả năng dung nạp tốt, ngay cả khi sử dụng ở liều cao. Tuy nhiên, đối với những người có chức năng thận suy giảm hoặc hàng rào máu – não kém, việc tiêm thuốc có thể dẫn đến triệu chứng nhiễm độc.
- Các phản ứng cấp tính chủ yếu phụ thuộc vào mức độ quá mẫn của từng người. Một nguy cơ cần lưu ý là tăng kali huyết khi sử dụng liều rất cao, do acid clavulanic có dạng muối kali.
- Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng, để loại bỏ thuốc khỏi tuần hoàn có thể áp dụng phương pháp thẩm phân máu.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định sử dụng Augbidil 1g/200mg ở những người dị ứng với nhóm beta-lactam, bao gồm penicillin và Cephalosporin.
- Cần lưu ý khả năng dị ứng chéo giữa các kháng sinh thuộc nhóm beta-lactam, chẳng hạn như cephalosporin.
- Đặc biệt lưu ý đối với bệnh nhân có tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan khi sử dụng amoxicillin, clavulanat hoặc các loại penicillin, vì acid clavulanic có thể làm gia tăng nguy cơ ứ mật trong gan.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Tiêu chảy.
- Ngoại ban.
- Ngứa.
Ít gặp
- Tăng bạch cầu ái toan.
- Buồn nôn, nôn.
- Có thể xảy ra viêm gan và vàng da ứ mật, kèm tăng transaminase; các triệu chứng này có thể nghiêm trọng và kéo dài trong vài tháng.
- Ngứa, ban đỏ, phát ban cũng có thể xuất hiện.
Hiếm gặp
- Phản ứng phản vệ, phù Quincke.
- Giảm nhẹ tiểu cầu, giảm bạch cầu, hoặc thiếu máu tan máu.
- Một số trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc.
- Hội chứng Stevens-Johnson.
- Ban đỏ đa dạng, viêm da bong.
- Hoại tử biểu bì do ngộ độc.
- Viêm thận kẽ.
Tương tác thuốc
Thuốc chống đông máu đường uống:
- Thuốc chống đông máu đường uống thường được dùng đồng thời với các kháng sinh penicillin và không có tương tác nào được báo cáo. Tuy nhiên, đã có những báo cáo về các trường hợp tăng chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR) ở những bệnh nhân được duy trì bằng acenocoumarol hoặc warfarin trong khi dùng amoxicillin.
- Nếu cần dùng đồng thời, nên theo dõi cẩn thận thời gian prothrombin hoặc chỉ số INR khi thêm hoặc ngừng dùng amoxicillin. Ngoài ra, có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống.
Methotrexat:
- Các penicillin có thể làm giảm sự bài tiết của methotrexat và do đó có thể gây tăng độc tính.
Probenecid:
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probenecid làm giảm đào thải amoxicillin ở ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid có thể làm tăng cao và kéo dài nồng độ amoxicillin trong máu nhưng không ảnh hưởng đến acid clavulanic.
Mycophenolat mofetil:
- Ở những bệnh nhân dùng mycophenolat mofetil, đã có báo cáo về việc giảm khoảng 50% nồng độ trước liều tiếp theo của chất chuyển hóa có hoạt tính acid mycophenolic (MPA) trong những ngày bắt đầu điều trị bằng đường uống với amoxicillin và acid clavulanic. Sự thay đổi nồng độ trước liều tiếp theo có thể không phản ánh chính xác lượng thuốc MPA tác động lên cơ thể. Do đó, thường không cần thiết phải điều chỉnh liều mycophenolat mofetil trong trường hợp không có bằng chứng lâm sàng về rối loạn chức năng ghép.
- Tuy nhiên, cần theo dõi lâm sàng chặt chẽ trong quá trình điều trị kết hợp, cũng như ngay sau khi ngưng điều trị kháng sinh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic, cần kiểm tra cẩn thận tiền sử xảy ra phản ứng quá mẫn với penicillin, cephalosporin hoặc các beta-lactam khác.
- Phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phản ứng có hại trên da nghiêm trọng) đã được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng penicillin. Những phản ứng như vậy có nhiều khả năng xảy ra ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với penicillin và những người bị dị ứng. Sự xuất hiện của bất kỳ biểu hiện dị ứng nào đòi hỏi phải ngừng điều trị bằng amoxicillin/acid clavulanic và tiến hành một phương pháp điều trị thích hợp khác.
- Trong trường hợp nhiễm các sinh vật nhạy cảm với amoxicillin, nên xem xét việc thay thế kết hợp amoxicillin/acid clavulanic bằng amoxicillin, theo các khuyến cáo chính thức.
- Augbidil có thể không phù hợp khi có nguy cơ đáng kể là các tác nhân gây bệnh dự kiến kháng lại beta-lactam, không qua trung gian beta-lactamase, chất dễ bị ức chế bởi acid clavulanic. Ở liều khuyến cáo tối đa 1 g/100 mg, dùng 8 giờ/lần, thuốc có thể không phù hợp để điều trị bệnh do S. pneumoniae kháng penicilin. Để hiệu quả bao phủ mầm bệnh này, cần dùng liều tối thiểu 2 g/200 mg mỗi 12 giờ.
- Có thể xảy ra co giật ở bệnh nhân suy thận hoặc bệnh nhân dùng liều cao.
- Nên tránh dùng kết hợp amoxicillin/acid clavulanic nếu nghi ngờ tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm trùng, vì sự xuất hiện của phát ban dạng sởi có liên quan đến tình trạng này sau khi sử dụng amoxicillin.
- Sử dụng đồng thời allopurinol trong khi điều trị với amoxicillin có thể làm tăng nguy cơ phát triển các phản ứng dị ứng trên da.
- Sử dụng Augbidil kéo dài trong một số trường hợp có thể dẫn đến sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm.
- Sự khởi phát của ban đỏ toàn thân do sốt kết hợp với mụn mủ khi bắt đầu điều trị có thể là triệu chứng của hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP). Phản ứng này yêu cầu ngừng điều trị với Augbidil và chống chỉ định sử dụng amoxicillin trong tương lai cho bệnh nhân.
- Nên sử dụng thận trọng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic ở những bệnh nhân có dấu hiệu suy gan.
- Các ảnh hưởng trên gan đã được báo cáo chủ yếu ở bệnh nhân nam giới, người cao tuổi và có thể liên quan đến việc điều trị kéo dài. Những ảnh hưởng này rất hiếm khi được báo cáo ở trẻ em. Trong tất cả các nhóm bệnh nhân, các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện trong hoặc ngay sau khi điều trị, nhưng trong một số trường hợp, có thể không xuất hiện trong vài tuần sau khi ngừng điều trị. Các ảnh hưởng đến gan thường có thể hồi phục. Rất hiếm gặp các báo cáo có ảnh hưởng đến gan nghiêm trọng và gây tử vong. Các báo cáo này hầu như luôn liên quan đến những bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn nặng hoặc sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc được biết là có thể có ảnh hưởng đến gan.
- Viêm đại tràng liên quan đến kháng sinh đã được quan sát thấy với hầu như tất cả các tác nhân kháng khuẩn; mức độ nghiêm trọng có thể thay đổi, từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét chẩn đoán này nếu tiêu chảy xảy ra trong hoặc sau khi dùng bất kỳ loại kháng sinh nào.
- Nếu bị viêm đại tràng do kháng sinh, nên ngừng ngay phối hợp amoxicillin/acid clavulanic; nên tư vấn và bắt đầu điều trị thích hợp. Chống chỉ định dùng thuốc ức chế nhu động ruột trong trường hợp này.
- Trong trường hợp điều trị kéo dài, nên theo dõi thường xuyên các chức năng của các cơ quan, đặc biệt là chức năng thận, gan và tạo máu.
- Đã có báo cáo hiếm gặp các trường hợp kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic. Cần theo dõi thích hợp khi các thuốc chống đông máu được kê đơn đồng thời. Có thể cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu đường uống để duy trì nồng độ mong muốn của thuốc chống đông máu. Ở bệnh nhân suy thận, liều lượng nên được điều chỉnh theo mức độ suy thận.
- Rất hiếm trường hợp tinh thể niệu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân có lượng nước tiểu ít, chủ yếu dùng đường tiêm truyền. Khi dùng amoxicillin liều cao, nên duy trì lượng dịch nhập vào và lượng nước tiểu thải ra để giảm nguy cơ xuất hiện tinh thể niệu. Ở những bệnh nhân đặt ống thông bàng quang, nên theo dõi thường xuyên sự thông suốt của ống.
- Trong quá trình điều trị bằng amoxicillin, nên sử dụng phương pháp oxy hóa glucose bằng enzym khi xét nghiệm sự hiện diện của glucose trong nước tiểu vì kết quả dương tính giả có thể xảy ra với các phương pháp không dùng enzym.
- Sự xuất hiện của acid clavulanic trong Augbidil có thể gây ra liên kết không đặc hiệu của IgG và albumin với màng tế bào hồng cầu, dẫn đến xét nghiệm Coombs bị dương tính giả.
- Đã có báo cáo về kết quả dương tính khi dùng xét nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA ở những bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic, mặc dù các bệnh nhân này đã được xác định là không bị nhiễm Aspergillus. Đã có những báo cáo về phản ứng chéo giữa các polysaccharid và polyfuranose không do nấm Aspergillus sinh ra và thử nghiệm Bio-Rad Laboratories Platelia Aspergillus EIA. Do đó, kết quả xét nghiệm dương tính ở bệnh nhân dùng amoxicillin/acid clavulanic nên được giải thích thận trọng và xác nhận bằng các phương pháp chẩn đoán khác.
- Sản phẩm có chứa 31,5 mg (1,4 mmol) natri trong mỗi lọ, tương đương với 1,6% lượng sử dụng tối đa hàng ngày theo khuyến cáo của WHO là 2g ở người lớn.
- Sản phẩm có chứa < 1 mmol (39 mg) kali trong mỗi lọ, nghĩa là về cơ bản không có kali.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Các nghiên cứu trên động vật chưa cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp đến thời kỳ mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi thai/bào thai và/hoặc quá trình sinh nở và/hoặc sự phát triển của con non sau khi sinh.
- Dữ liệu hạn chế về việc sử dụng amoxicillin/acid clavulanic ở phụ nữ mang thai không cho thấy tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh. Trong một nghiên cứu ở những phụ nữ sinh non do vỡ màng ối trước kỳ chỉ ra rằng điều trị dự phòng bằng amoxicillin/acid clavulanic có thể làm tăng nguy cơ viêm ruột gây hoại tử ở trẻ sơ sinh.
- Cũng cần xem xét nguy cơ nhạy cảm với thuốc. Nên tránh sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai, trừ trường hợp bác sĩ cho là cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Cả hai hoạt chất đều được bài tiết qua sữa mẹ (không rõ tác động của acid clavulanic đối với trẻ bú mẹ). Do đó, tiêu chảy và nhiễm nấm màng nhầy có thể xảy ra ở trẻ bú sữa mẹ và có thể phải ngừng bú mẹ.
- Chỉ nên dùng phối hợp amoxicillin/acid clavulanic trong thời kỳ cho con bú sau đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ của việc điều trị.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, các tác dụng phụ (ví dụ: phản ứng dị ứng, chóng mặt, co giật) có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 18 Tháng 8, 2025