Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Bột pha tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ampicillin | 2g |
Sulbactam | 1g |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của BIPISYN 3g:
- Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch được chỉ định trong các trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
- Chỉ định phổ biến là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm nắp thanh quản, viêm phổi do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn xương, khớp và nhiễm lậu cầu.
- Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch cũng có thể dùng trước và sau các ca phẫu thuật ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu có nguy cơ bị nhiễm khuẩn phúc mạc để giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu. Có thể dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp nạo thai hoặc sinh mổ.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Bipisyn 3g có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
- Cách pha thuốc như sau:
- Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp: Hoàn nguyên 1 lọ thuốc Bipisyn 3g với 1,6 ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm Lidocain hydroclorid 2% hoặc Lidocain hydroclorid 0,5% để được dung dịch thuốc có nồng độ 375mg/ml (tương ứng 125 mg sulbactam + 250 mg ampicillin trong 1 ml).
Lưu ý: chỉ sử dụng dung dịch trong vòng 1 giờ sau khi pha.
- Khi tiêm truyền tĩnh mạch, Bipisyn 3g được hoàn nguyên trong 1,6 ml nước cất pha tiêm đến nồng độ 375 mg/ml (tương ứng 125 mg sulbactam + 250 mg ampicillin trong 1 ml). Sau đó pha loãng ngay với dung dịch thích hợp (Xem mục Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng) để được dung dịch chứa 3-45 mg/ml (tương ứng 1-15mg sulbactam + 2-30mg ampicillin trong 1ml).
- Để đảm bảo thuốc tan hoàn toàn, nên để yên cho bọt trong dung dịch mất hẳn và kiểm tra bằng mắt. Có thể dùng liều tấn công tiêm tĩnh mạch trong thời gian tối thiểu là 3 phút hoặc pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 15 – 30 phút.
Một số lưu ý đặc biệt về xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng
- Sulbactam natri tương hợp với hầu hết các dịch truyền tĩnh mạch nhưng ampicillin natri và cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch đều ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrat khác, không nên pha chung với những sản phẩm từ máu hoặc từ protein thủy phân.
- Ampicillin và cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch không tương hợp với các aminoglycosid và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp nên dùng trong vòng 1 giờ sau khi pha. Thời gian sử dụng nếu truyền tĩnh mạch đối với những dung dịch pha thuốc khác nhau như sau:
Dung dịch pha loãng |
Nồng độ | Thời gian sử dụng (giờ) | |
Sulbactam + ampicillin | 250 C |
40 C |
|
Nước vô khuẩn pha tiêm |
Đến 45 mg/ml
45 mg/ml Đến 30 mg/ml |
8 |
48 72 |
Natri Clorid đẳng trương |
Đến 45 mg/ml
45 mg/ml Đến 30 mg/ml |
8 |
48 72 |
Dung dịch Natri Lactat M/6 |
Đến 45 mg/ml
Đến 45 mg/ml |
8 |
8 |
Dung dịch Dextrose 5% trong nước |
15 đến 30 mg/ml
Đến 3 mg/ml Đến 30 mg/ml |
2
4 |
4 |
Dung dịch Dextrose 5% trong NaCl 0,45% |
Đến 3 mg/ml
Đến 15 mg/ml |
4 |
4 |
Dung dịch Ringer Lactat |
Đến 45 mg/ml
Đến 45 mg/ml |
8 |
24 |
Liều dùng
Người lớn:
- Tổng liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch thường dùng 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ hơn có thể chia liều mỗi 12 giờ.
- Liều sử dụng tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn như sau:
Mức độ nhiễm khuẩn |
Liều mỗi ngày sulbactam natri/ ampicillin natri |
Nhẹ Trung bình Nặng |
1,5 – 3 g (0,5 + 1 đến 1 + 2) Lên đến 6 g (2 + 4) Lên đến 12 g (4 + 8) |
- Số lần dùng thuốc có thể dựa theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và chức năng thận của bệnh nhân. Điều trị thường được tiếp tục đến 48 giờ sau khi đã cắt sốt và các triệu chứng bất thường đã mất. Thường cho điều trị từ 5 đến 14 ngày, nhưng thời gian điều trị có thể phải kéo dài thêm hay cho thêm ampicillin trong những trường hợp bệnh rất nặng.
- Khi điều trị bệnh nhân cần hạn chế tiêu thụ natri, chú ý là 750 mg sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch có chứa khoảng 57,75 mg (2,5 mmol) natri.
- Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch lúc gây mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết thanh và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ; thường ngừng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
- Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng: sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1,5 g. Đồng thời nên uống thêm 1 g probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
Trẻ em, Nhũ nhi và Sơ Sinh:
- Liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch dùng cho hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam 50 mg/kg/ngày và ampicillin 100 mg/kg/ngày).
- Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh, tổng liều trong ngày thường được chia cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, tương tự như khi dùng ampicillin thông thường.
- Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi (đặc biệt là trẻ thiếu tháng), liều khuyến cáo là 75 mg/kg mỗi ngày (tương ứng với sulbactam 25 mg/kg/ngày và ampicillin 50 mg/kg/ngày), chia mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận:
- Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút), động học của sự thải trừ của sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi.
- Nên giảm số lần tiêm sulbactam natri/ ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân này, giống như khi sử dụng ampicillin.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Thông tin về ngộ độc cấp ampicillin natri và sulbactam natri ở người còn hạn chế.
- Quá liều thuốc có thể làm gia tăng những biểu hiện chủ yếu của những tác dụng không mong muốn đã báo cáo.
- Cần cân nhắc đến tình trạng nồng độ cao kháng sinh betalactam trong dịch não tủy có thể gây ra các tác hại trên thần kinh, gồm cả động kinh.
Cách xử trí:
- Vì ampicillin và sulbactam đều có thể được thẩm phân qua máu, phương pháp này có thể giúp tăng thải thuốc ra khỏi cơ thể nếu quá liều xảy ra ở bệnh nhân suy thận.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở những người có tiền sử phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ: sốc phản vệ hoặc hội chứng Stevens-Johnson) với ampicillin, sulbactam hoặc với các kháng sinh beta-lactam khác (như các penicillin và cephalosporin).
- Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật/ rối loạn chức năng gan liên quan tới sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Tác dụng phụ
- Những tác dụng không mong muốn liên quan đến việc dùng ampicillin đơn thuần có thể gặp với sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
- Tất cả các tác dụng không mong muốn (ADR) liệt kê dưới đây được phân loại theo MedDRA (Medical Dictionary for Regulatory Activities). Đối với mỗi loại tần suất, các ADR được phân loại theo mức độ nghiêm trọng. Mức độ nghiêm trọng của ADR được xác định theo tầm quan trọng về mặt lâm sàng.
Hệ cơ quan/ Tần số |
Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | |
Thường gặp |
Thiếu máu, giảm lượng tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin |
Ít gặp |
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính |
Chưa xác định |
Thiếu máu tan huyết, mất bạch cầu hạt, ban xuất huyết giảm tiểu cầu |
Rối loạn hệ miễn dịch | |
Chưa xác định |
Phản ứng phản vệ, sốc phản vệ |
Rối loạn hệ thần kinh | |
Chưa xác định |
Co giật |
Rối loạn mạch máu | |
Thường gặp |
Viêm tĩnh mạch |
Rối loạn tiêu hóa | |
Thường gặp |
Tiêu chảy |
Ít gặp |
Nôn ói |
Hiếm gặp |
Buồn nôn, viêm lưỡi |
Chưa xác định |
Viêm đại tràng giả mạc, viêm ruột kết, viêm miệng, lưỡi đổi màu |
Rối loạn gan – mật | |
Thường gặp |
Tăng bilirubin huyết |
Chưa xác định |
Viêm gan ứ mật, ứ mật, chức năng gan bất thường, vàng da. |
Rối loạn da và mô dưới da | |
Ít gặp |
Phát ban, ngứa |
Chưa xác định |
Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì gây độc, hồng ban đa dạng, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, viêm da tróc vẩy. (Xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) |
Rối loạn thận và tiết niệu | |
Chưa xác định |
Viêm thận kẽ |
Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ tiêm | |
Thường gặp |
Đau tại chỗ tiêm |
Chưa xác định |
Phản ứng tại chỗ tiêm |
Xét nghiệm | |
Thường gặp |
Tăng Alanin aminotransferase, Tăng Asparat aminotransferase. |
Phân loại CIOMS III/V:
- Thường gặp: ≥ 1/100 đến < 1/10 (≥ 1% và < 10%);
- Ít gặp: ≥ 1/1.000 đến < 1/100 (≥ 0,1% và < 1%);
- Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000 (≥ 0,01% và < 0,1%)
- Chưa xác định: tần suất không đánh giá được từ các dữ liệu sẵn có
Bệnh nhân nhi:
- Dữ liệu sẵn có về tính an toàn trên bệnh nhân nhi được điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri chứng tỏ có sự tương đồng với các tác dụng không mong muốn quan sát được trên người lớn. Ngoài ra, tăng tế bào lympho không điển hình cũng được quan sát thấy trên một bệnh nhân nhi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri.
Tương tác thuốc
Allopurinol:
- Dùng allopurinol chung với ampicillin có thể gây tăng đáng kể tỉ lệ phát ban ở bệnh nhân dùng cả 2 thuốc so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng ampicillin.
Aminoglycosid:
- Trong nghiên cứu in vitro, trộn chung ampicillin và aminoglycosid có thể làm mất tác dụng của cả 2 thuốc; nếu cần phải dùng cả 2 loại thuốc này, nên tiêm ở các vị trí xa nhau và cách khoảng ít nhất là 1 giờ.
Thuốc chống đông:
- Penicillin tiêm có thể làm thay đổi khả năng kết tập tiểu cầu và kết quả các test đông máu.
- Những tác dụng này có thể làm tăng tác dụng chống đông.
Thuốc kìm khuẩn (cloramphenicol, erythromycin, các sulfonamid và tetracyclin):
- Thuốc kìm khuẩn có thể tác động lên khả năng diệt khuẩn của penicillin, tốt nhất là nên tránh dùng chung.
Uống thuốc ngừa thai đường uống chứa estrogen:
- Đã có những báo cáo về việc giảm hiệu quả ngừa thai ở phụ nữ dùng ampicillin, gây mang thai ngoài ý muốn.
- Dù sự liên quan ít nhưng phụ nữ khi dùng ampicillin nên sử dụng thêm hay thay thế bằng các phương tiện tránh thai khác.
Methotrexat:
- Dùng chung với ampicillin gây giảm thanh thải và tăng độc tính của methotrexat. Nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận.
- Liều leucovorin có thể phải tăng lên và kéo dài thời gian sử dụng.
Probenecid:
- Probenecid làm giảm đào thải ampicillin và sulbactam qua ống thận khi dùng chung, tác dụng này gây tăng và kéo dài nồng độ kháng sinh trong huyết thanh, kéo dài thời gian bán thải và tăng nguy cơ nhiễm độc.
Tương tác trong phòng thí nghiệm:
- Glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra khi phân tích nước tiểu bằng thuốc thử Benedict, Fehling và ClinitestTM. Sau khi cho phụ nữ có thai dùng ampicillin, nhận thấy có giảm nhất thời nồng độ estriol liên hợp, estriol glucuronid, estron và estradiol liên hợp. Tác dụng này có thể xảy ra với sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với penicillin gồm cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền sử dị ứng với penicillin và/hoặc quá mẫn cảm với nhiều dị nguyên. Đã có những báo cáo về những người có tiền sử dị ứng với penicillin bị phản ứng nghiêm trọng khi điều trị với các kháng sinh cephalosporin. Trước khi điều trị với penicillin, cần phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước đó liên quan đến penicillin, cephalosporin và các dị nguyên khác. Nếu có phản ứng dị ứng xảy ra, phải ngừng thuốc ngay và có biện pháp điều trị thích hợp.
- Nếu gặp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với epinephrin. Có thể cần cho thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, làm thông đường thở bao gồm cả việc đặt nội khí quản.
- Phản ứng da nghiêm trọng, như hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis, TEN), hội chứng Stevens – Johnson (Stevens – Johnson syndrome, SJS), viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng và ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (acute generalized exanthematous pustulosis, AGEP) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng liệu pháp ampicillin/sulbactam. Nếu xuất hiện phản ứng da nghiêm trọng, cần ngưng dùng ampicillin/sulbactam và bắt đầu một liệu pháp thích hợp (Xem mục Tác dụng không mong muốn).
- Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng tăng sinh của các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm nếu cần thiết. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và/hoặc có biện pháp điều trị thích hợp.
- Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea – CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm sulbactam natri/ampicillin natri, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức của C. difficile. Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần phải cân nhắc đến khả năng bị CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các chất kháng khuẩn. Cần ghi bệnh án cẩn thận khi đã có báo cáo CDAD xảy ra tới hơn 2 tháng sau điều trị bằng kháng sinh.
- Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu khi điều trị kéo dài. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ sinh non và những trẻ nhũ nhi khác.
- Không nên dùng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch trong điều trị viêm tuyến bạch cầu vì viêm tuyến bạch cầu có nguồn gốc virus. Có một tỉ lệ cao các bệnh nhân viêm tuyến bạch cầu dùng ampicillin bị phát ban.
- Rối loạn chức năng gan, bao gồm viêm gan và vàng da ứ mật đã được phát hiện có liên quan với việc sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Độc tính trên gan thường có thể phục hồi, tuy nhiên, một số trường hợp tử vong đã được báo cáo. Chức năng gan nên được kiểm tra định kỳ ở bệnh nhân suy gan.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật thí nghiệm không cho thấy sulbactam và ampicillin có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và tác hại cho thai.
- Sulbactam qua được hàng rào nhau thai.
- Tính an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định.
- Chỉ nên dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
- Thận trọng khi sử dụng thuốc đối với phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cán bộ y tế nên khuyên bệnh nhân tránh lái xe hay vận hành máy móc nếu tình trạng của bệnh nhân cho thấy cần thận trọng với những hoạt động này.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Chưa có báo cáo.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Chưa có báo cáo.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 8, 2025