Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Amoxicillin | 500mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Amoxycilin 500mg:
- Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới do liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tiết penicillinase và H. influenzae.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
- Điều trị bệnh lậu.
- Điều trị nhiễm khuẩn đường mật.
- Điều trị nhiễm khuẩn da, cơ do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli nhạy cảm với amoxicillin.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Uống trọn viên thuốc với một ly nước.
Liều dùng
Người lớn
- Thường dùng 500mg, 3 lần/ngày.
- Dạng bào chế này không thích hợp cho trẻ em dưới 10 tuổi.
- Thời gian điều trị nên kéo dài ít nhất từ 7 đến 10 ngày.
Đối với người suy thận
- Phải giảm liều theo hệ số thanh thải creatinin (CC):
-
- CC từ 10ml tới 30ml/phút: 500mg mỗi 12 giờ.
- CC nhỏ hơn 10ml/phút: 500mg, mỗi 24 giờ.
Bệnh nhân thẩm tách máu
- 500mg mỗi 24 giờ và 1 liều bổ sung trong khi đang thẩm tách và sau đợt thẩm tách.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Triệu chứng quá liều: Ít khi xảy ra, bao gồm: tâm thần, sạn thận, tiêu hóa.
- Xử trí: Kiểm soát sự cân bằng điện giải trong trường hợp có triệu chứng rối loạn ở dạ dày – ruột.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Người bệnh có tiền sử dị ứng với các kháng sinh nhóm β – lactam.
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Ngoại ban thường xuất hiện chậm, sau 7 ngày điều trị.
Ít gặp
- Tiêu hoá: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- Phản ứng quá mẫn: Ban đỏ, ban dát sần và mày đay, đặc biệt là hội chứng Stevens-Johnson.
Hiếm gặp
- Gan: Tăng nhẹ SGOT.
- Thần kinh trung ương: Kích động, vật vã, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, thay đổi ứng xử hoặc chóng mặt.
- Máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Nifedipine làm tăng hấp thu amoxicillin.
- Khi dùng allopurinol cùng với amoxicillin hoặc ampicillin sẽ làm tăng tác dụng phụ phát ban của ampicillin, amoxicillin.
- Có thể có sự đối kháng giữa chất diệt khuẩn amoxicillin và các chất kìm khuẩn như chloramphenicol, tetracycline.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Định kỳ kiểm tra chức năng gan, thận trong suốt quá trình điều trị dài ngày.
- Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn trầm trọng ở những người bệnh có tiền sử dị ứng với Penicilin hoặc các dị nguyên khác, nên cần phải điều tra kỹ tiền sử dị ứng với Penicilin, Cephalosporin và các dị nguyên khác.
- Nếu phản ứng dị ứng như ban đỏ, phù Quincke, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson phải ngừng liệu pháp Amoxicilin và ngay lập tức điều trị cấp cứu bằng adrenalin, thở oxy, liệu pháp corticoid tiêm tĩnh mạch và thông khí, kể cả đặt nội khí quản và không bao giờ được điều trị bằng Penicilin hoặc Cephalosporin.
- Không sử dụng thuốc:
-
- Viên thuốc bị biến màu, móp méo, nứt vỡ.
- Vỉ thuốc bị rách.
- Chai thuốc bị nứt, mất nhãn.
- Phải ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ khi gặp những triệu chứng dị ứng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Sử dụng an toàn Amoxicilin trong thời kỳ mang thai chưa xác định rõ ràng. Vì vậy, chỉ sử dụng thuốc này khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng nào về tác dụng có hại cho thai nhi khi dùng Amoxicilin cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Amoxicillin bài tiết vào sữa mẹ, phải thận trọng khi dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có báo cáo.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hóa so với ampicillin. Khi uống cùng liều lượng như ampicillin, nồng độ đỉnh amoxicillin trong huyết tương cao hơn ít nhất 2 lần. Amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các mô và dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tủy, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng.
- Sau khi uống liều 250mg amoxicillin 1 – 2 giờ, nồng độ amoxicillin trong máu đạt khoảng 4 – 5mcg/ml, khi uống 500mg, nồng độ amoxicillin đạt khoảng 8 – 10mcg/ml. Tăng liều gấp đôi có thể làm nồng độ thuốc trong máu tăng gấp đôi. Amoxicillin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương. Nửa đời của amoxicillin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. ở người suy thận, nửa đời của thuốc dài khoảng 7– 20 giờ.
- Khoảng 60% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6 – 8 giờ. Probenecid kéo dài thời gian thải của amoxicillin qua đường thận. Amoxicillin có nồng độ cao trong dịch mật và một phần thải qua phân.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Amoxicillin là aminopenicillin, bền trong môi trường acid, có phổ tác dụng rộng hơn benzylpenicillin, đặc biệt có tác dụng chống trực khuẩn gram âm. Tương tự như các penicillin khác, amoxicillin tác dụng diệt khuẩn, do ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của thành tế bào vi khuẩn. In vitro, amoxicillin có hoạt tính với phần lớn các loại vi khuẩn gram âm và gram dương như: Liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn không tạo penicillinase, h. influenzae, diplococcus pneumoniae, n. gonorrheae, e. coli và proteus mirabilis. Cũng như ampicillin, amoxicillin không có hoạt tính với những vi khuẩn tiết penicillinase, đặc biệt các tụ cầu kháng methicillin, tất cả các chủng pseudomonas và phần lớn các chủng klebsiella và enterobacter.
- Amoxicillin có tác dụng in vitro mạnh hơn ampicillin đối với enterococcus faecalis và salmonella spp., nhưng kém tác dụng hơn đối với shigella spp. Phổ tác dụng của amoxicillin có thể rộng hơn khi dùng đồng thời với sulbactam và acid clavulanic, một chất ức chế beta – lactamase. Ðã có báo cáo E. coli kháng cả amoxicillin phối hợp với acid clavulanic (16,8%).
- Theo thông báo số 2 và số 3 năm 2000 của Chương trình giám sát quốc gia về tình hình kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp (ASTS) thì mức độ kháng ampicillin của e.coli là 66,7%, salmonella typhi là 50%, shigella là 57,7%, acinetobacter spp. là 70,7%, các vi khuẩn đường ruột khác (citrobacter, enterobacter, klebsiella, morganella, proteus, serratia,…) là 84,1%, streptococcus spp. là 15,4%, của các chủng enterococcus spp. là 13,1% và các chủng trực khuẩn gram âm khác (achromobacter, chriseomonas, flavobacterium, pasteurella, …) là 66,7%.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 16 Tháng 8, 2025