Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Siro chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Ambroxol hydroclorid | 360mg/60ml |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Latoxol:
Thuốc tiêu chất nhầy đường hô hấp, dùng trong các trường hợp:
- Các bệnh cấp và mạn tính ở đường hô hấp có kèm tăng tiết dịch phế quản không bình thường, đặc biệt trong đợt cấp của viêm phế quản mạn, hen phế quản, viêm phế quản dạng hen.
- Các bệnh nhân sau mổ và cấp cứu để phòng các biến chứng ở phổi.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Uống sau khi ăn.
Liều dùng
- Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 5 ml/ lần x 2 – 3 lần/ngày.
- Trẻ em 5 – 10 tuổi: 2,5 ml/ lần x 2 – 3 lần/ ngày.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Chưa có báo cáo về dấu hiệu quá liều.
- Nếu xảy ra cần ngừng thuốc và điều trị triệu chứng.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Người bệnh đã biết quá mẫn với ambroxol.
- Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
Tác dụng phụ
- Ít gặp: Dị ứng, chủ yếu phát ban.
- Hiếm gặp: Phản ứng kiểu phản vệ cấp tính, nặng, nhưng chưa chắc chắn là có liên quan đến ambroxol, miệng khô, và tăng các transaminase.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Dùng ambroxol với kháng sinh (amoxicilin, cefuroxim, erythromycin, doxicyclin) làm tăng nồng độ kháng sinh trong nhu mô phổi.
- Chưa có báo cáo về tương tác bất lợi với các thuốc khác trên lâm sàng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Cần chú ý với người bị loét đường tiêu hóa và các trường hợp ho ra máu, vì ambroxol có thể làm tan các cục đông fibrin và làm xuất huyết trở lại.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
- Chưa có tài liệu nói đến tác dụng xấu khi dùng thuốc trong lúc mang thai. Dù sao cũng cần thận trọng khi dùng thuốc này trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
- Chưa có thông tin về nồng độ của bromhexin cũng như ambroxol trong sữa.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Không ảnh hưởng gì khi lái xe hay vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Ambroxol được hấp thu nhanh, hoàn toàn và tuyến tính trong phạm vi liều điều trị khi sử dụng dạng liều uống phóng thích nhanh. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong khoảng 1-2,5 giờ (sau khi sử dụng dạng bào chế phóng thích nhanh) và sau khoảng 6,5 giờ ( phóng thích chậm).
Phân bố:
- Ambroxol được khuếch tán nhanh từ máu đến các mô với nồng độ cao nhất trong phổi. Thể tích phân bố ước tính sau khi dùng liều uống là 552 lít. Với Liều điều trị, thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 90%.
Chuyển hóa và thải trừ:
- Khoảng 30% liều uống bị thoái hòa bởi chuyển hóa lần đầu. Ambroxol được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi sự glucuronid hóa và phân cắt tạo thành acid dibromanthranilic (khoảng 10% liều dùng).
- Các nghiên cứu trên hệ microsom gan cho thấy CYP3A4 đóng vai trò chính chuyển hóa ambroxol thành acid dibromanthranilic.
- Sau 3 ngày sử dụng thuốc, ambroxol được thải trừ khoảng 6% dưới dạng không đổi và khoảng 25% đưới dạng liên hợp qua thân.
- Thời gian bán thải của ambroxol khoảng 10 giờ. Tổng độ thanh thải là khoảng 660 ml/phút, độ thanh thải ở thận khoảng 8% tổng độ thanh thải. Sau 5 ngày, ước tính có khoảng 87% tổng liều (được đánh dầu phóng xạ) được đào thải qua nước tiểu.
Các nhóm đối tượng đặc biệt:
- Việc thải trừ ambroxol bị giảm ở bệnh nhân suy gan. Do đó, nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn 1,3 -2 lần. Do ambroxol có phạm vị điều trị cao nên việc điều chỉnh liều là không cần thiết.
- Dược động học của ambroxol không bị ảnh hưởng bởi tuổi và giới tính. Do đó, liều điều trị không cần điều chỉnh.
- Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ambroxol.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng tương tự như bromhexin. Ambroxol có tác dụng làm đờm lỏng hơn, ít quánh hơn nên dễ bị tống ra ngoài, vì vậy thuốc có tác dụng long đờm. Một vài tài liệu có nêu ambroxol cải thiện được triệu chứng và làm giảm số đợt cấp tính trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nặng.
- Kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy ambroxol có tính chất kháng viêm và hoạt tính của chất chống oxy hóa. Ngoài ra, ambroxol còn có tác dụng gây tê tại chỗ thông qua chẹn kênh natri ở màng tế bào. Ambroxol có thể kích thích tổng hợp và bài tiết chất diện hoạt phế nang. Thuốc đã được coi là một chất hoạt hóa chất diện hoạt phế nang. Tuy vậy, thuốc không có hiệu quả khi dùng cho người mẹ đề phòng hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, nhưng thuốc có hiệu quả khiêm tốn khi điều trị sớm cho trẻ nhỏ phát bệnh.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 11 Tháng 8, 2025