Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Dung dịch tiêm trong bút tiêm nạp sẵn chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Insulin Glulisine | 100IU/ml |
Tá dược: m-cresol, trometamol, natri clorid, polysorbate 20, natri hydroxyd, acid hydrochloric đậm đặc, nước pha tiêm.
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Apidra Solostar 100IU/ml:
- Điều trị đái tháo đường ở người lớn, thiếu niên, trẻ em từ 6 tuổi trở lên, khi cần điều trị insulin.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Dung dịch tiêm Apidra SoloStar 100 đơn vị/ml trong bút tiêm nạp sẵn chỉ thích hợp để tiêm dưới da. Nếu cần dùng ống tiêm, tiêm tĩnh mạch hoặc bơm truyền, nên sử dụng lọ đựng thuốc tiêm (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
- Nên tiêm dưới da Apidra SoloStar 0 – 15 phút ngay trước hoặc ngay sau bữa ăn.
- Apidra SoloStar nên được tiêm dưới da vào các vùng thành bụng, bắp đùi hoặc cơ delta. Vị trí tiêm trong mỗi vùng (thành bụng, bắp đùi hoặc cơ delta) nên được xoay vòng từ lần tiêm này đến lần tiêm kế tiếp. Tỷ lệ hấp thu, và kéo theo là khởi phát tác động và thời gian tác động, có thể bị ảnh hưởng bởi vị trí tiêm, vận động và các biến số khác. Tiêm dưới da ở thành bụng đảm bảo hấp thu nhanh hơn một chút so với các vị trí tiêm khác (xem mục Dược động học).
- Cần thận trọng để không tiêm vào mạch máu. Không được xoa bóp vị trí tiêm sau khi tiêm. Bệnh nhân phải được hướng dẫn để sử dụng kỹ thuật tiêm đúng cách.
- Trước khi sử dụng SoloStar, phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trên tờ thông tin sản phẩm trong bao bì.
Liều dùng
Hiệu lực của chế phẩm được thể hiện bằng đơn vị. Những đơn vị này áp dụng riêng cho Apidra và không giống IU hoặc các đơn vị dùng để biểu hiện hiệu lực của các insulin analog khác (xem mục Đặc tính dược lực học).
Apidra nên được sử dụng trong các phác đồ có insulin tác động trung bình/insulin tác động kéo dài/insulin nền analog và có thể dùng chung với các thuốc hạ glucose máu dạng uống.
Liều Apidra phải được hiệu chỉnh cá thể hóa.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt:
- Suy thận: Các đặc tính dược động học của insulin glulisine nhìn chung vẫn được duy trì ở bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, nhu cầu insulin có thể giảm trong trường hợp suy thận (xem mục Đặc tính dược động học).
- Suy gan: Các đặc tính dược động học của insulin glulisine chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan. Ở bệnh nhân suy gan, nhu cầu insulin có thể giảm vì giảm khả năng tân tạo glucose và giảm chuyển hóa insulin.
- Người cao tuổi: Có dữ liệu dược động học (không nhiều) trên bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi. Suy giảm chức năng thận có thể dẫn đến giảm nhu cầu insulin.
- Quần thể bệnh nhi: Hiện chưa đủ thông tin lâm sàng về sử dụng Apidra ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng:
- Hạ đường huyết có thể xảy ra do hoạt động insulin vượt quá thức ăn đưa vào cơ thể và tiêu thụ năng lượng hoặc cả hai lý do.
- Không có dữ liệu cụ thể liên quan đến việc quá liều insulin glulisine. Tuy nhiên, hạ đường huyết có thể phát triển qua các giai đoạn tiếp theo.
Điều trị:
- Các cơn hạ đường huyết nhẹ có thể được điều trị bằng ăn uống glucose hay các sản phẩm chứa đường. Vì vậy, bệnh nhân đái tháo đường luôn nên mang theo đường cục, thức ăn ngọt, bánh quy hay nước trái cây ngọt.
- Các cơn hạ đường huyết nghiêm trọng, khi mà bệnh nhân trở nên mất ý thức, co giật hoặc suy giảm thần kinh có thể được điều trị bằng cách tiêm bắp hay tiêm dưới da glucagon (0,5 mg đến 1 mg) bởi một người đã được hướng dẫn phù hợp, hoặc bằng cách tiêm tĩnh mạch glucose bởi nhân viên y tế. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với glucagon trong vòng 10 đến 15 phút, cũng phải tiêm tĩnh mạch glucose.
- Khi bệnh nhân có ý thức trở lại, khuyến cáo nên ăn carbohydrat để ngăn ngừa tái phát.
- Sau khi tiêm glucagon, bệnh nhân nên được theo dõi ở bệnh viện để tìm ra nguyên nhân gây hạ đường huyết nặng và ngăn ngừa các cơn tương tự.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong mục thành phần tá dược.
- Hạ đường huyết.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Apidra SoloStar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất thường gặp, ADR > 1/10
- Chuyển hoá: Hạ đường huyết.
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10
- Da và mô dưới da: Phản ứng tại chỗ tiêm và phản ứng dị ứng tại chỗ (đỏ, sưng, ngứa tại chỗ tiêm).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Quá mẫn: Phản ứng dị ứng toàn thân (mày đay, tức ngực, khó thở, viêm da dị ứng và ngứa, phản ứng phản vệ).
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Da và mô dưới da: Loạn dưỡng mỡ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Các phản ứng dị ứng tại chỗ có thể xảy với bất cứ loại insulin nào và có thể xảy ra trong vòng 1 – 3 tuần sau khi bắt đầu điều trị. Các phản ứng tại chỗ thường tương đối nhẹ và thường hết trong vài ngày hoặc tuần. Kỹ thuật tiêm kém cũng góp phần vào phản ứng tại chỗ. Biểu hiện mẫn cảm tức thì thường xảy ra trong vòng 30 – 120 phút sau khi tiêm, có thể kéo dài trong vài giờ hoặc ngày và thường tự hết.
- Dị ứng insulin thực sự hiếm có, biểu hiện bằng nổi mày đay toàn thân, nốt phỏng, khó thở, thở khò khè, hạ huyết áp, tim đập nhanh, vã mồ hôi, phù mạch và phản vệ. Các phản ứng này chủ yếu xảy ra khi dùng insulin ngắt quãng hoặc ở người có kháng thể kháng insulin tăng trong máu.
- Nhiều trường hợp nặng đòi hỏi phải sẵn sàng cấp cứu. Người bệnh nào đã có phản ứng dị ứng nặng phải được làm test da trước khi dùng bất cứ thuốc insulin mới nào. Có thể giải mẫn cảm cho người bệnh có tiềm năng dị ứng. Vì thường hay bị dị ứng với insulin bò hoặc lợn, hoặc protamine, hoặc protein, có thể ngăn chặn các phản ứng dị ứng về sau bằng cách thay thế một insulin chứa ít protein (như các insulin tinh chế bao gồm insulin người) hoặc không chứa protamine.
- Nếu có hiệu ứng Somogyi, giảm liều buổi chiều insulin tác dụng trung gian hoặc tăng bữa phụ tối. Nếu có hiện tượng bình minh, tăng liều buổi tối insulin tác dụng trung gian và/hoặc tiêm muộn (như tiêm vào lúc đi ngủ, không tiêm vào bữa chiều).
- ADR phổ biến nhất của insulin là hạ glucose huyết và có thể cả hạ kali huyết. Đặc biệt chú ý đến người có nguy cơ cao như đói, có đáp ứng kém chống lại hạ glucose huyết (như người bệnh có bệnh thần kinh thực vật, suy tuyến yên hoặc thượng thận, người dùng thuốc chẹn beta) hoặc người dùng thuốc giảm kali.
- Nồng độ glucose và kali huyết phải được theo dõi sát khi insulin được truyền tĩnh mạch. Thay đổi nhanh nồng độ glucose huyết có thể thúc đẩy biểu hiện hạ glucose huyết bất luận nồng độ glucose huyết là bao nhiêu.
- Có thể giảm nguy cơ tiềm ẩn hạ glucose huyết muộn sau ăn do insulin tác dụng nhanh bằng thay đổi giờ ăn, số lần ăn, lượng ăn, thay đổi tập luyện, giám sát thường xuyên glucose huyết, điều chỉnh liều insulin và/hoặc chuyển sang insulin tác dụng nhanh hơn (như insulin lispro, insulin glulisine).
- Hạ glucose huyết nặng và thường xuyên xảy ra là một chỉ định tuyệt đối thay đổi phác đồ điều trị. Người đái tháo đường trước khi lái xe, phải kiểm tra glucose huyết và phải có biện pháp tránh hạ glucose huyết (nguồn cung cấp glucose) trên xe.
- Xử lý hạ glucose huyết: Đối với hạ glucose nhẹ, tốt nhất là cho qua miệng 10 – 20 g glucose, hoặc bất cứ thức ăn dạng carbohydrate chứa glucose như nước cam hoặc nước quả, đường, đường phèn… Liều lượng có thể lặp lại 15 phút sau nếu glucose huyết vẫn dưới 70 mg/dL (tự đo) hoặc vẫn còn triệu chứng của hạ glucose huyết. Một khi glucose huyết trở lại bình thường, nên ăn một bữa nếu gần đến giờ ăn hoặc ăn một bữa phụ.
Tương tác thuốc
- Các nghiên cứu về tương tác dược động học chưa được thực hiện. Dựa trên kinh nghiệm thực tế từ những chế phẩm thuốc tương tự, các tương tác dược động học trên lâm sàng không chắc xảy ra.
- Một số chất ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và có thể cần chỉnh liều insulin glulisine cũng như cần theo dõi chặt chẽ.
- Các chất có thể làm tăng hiệu quả giảm glucose máu và làm tăng độ nhạy cảm với hạ đường huyết bao gồm: các thuốc trị đái tháo đường dạng uống, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), disopyramide, fibrates, fluoxetine, chất ức chế monoamin oxidase (MAO), pentoxifylline, propoxyphen, salicylate và kháng sinh sulfonamide.
- Các chất làm giảm hiệu quả giảm glucose máu bao gồm corticosteroid, danazol, diazoxide, thuốc lợi tiểu, glucagon, isoniazid, các dẫn xuất phenothiazin, somatropin, các thuốc giống giao cảm (ví dụ epinephrine (adrenaline), salbutamol, terbutaline), hormone tuyến giáp, các estrogen và các progestogen (ví dụ trong thuốc uống tránh thai), chất ức chế protease và các sản phẩm chống loạn thần không điển hình (ví dụ: clozapine và olanzapine).
- Thuốc chẹn beta, clonidin, muối lithium hoặc rượu có thể làm tăng hoặc làm suy yếu tác động giảm glucose máu của insulin. Pentamidine có thể gây hạ đường huyết, đôi khi có thể tiếp theo là tăng đường huyết. Ngoài ra, dưới ảnh hưởng của các sản phẩm giống giao cảm như thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidine và reserpine, các dấu hiệu của điều hòa kháng adrenergic có thể bị giảm hoặc không có.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Nên có sự giám sát y khoa chặt chẽ nếu chuyển bệnh nhân sang một dạng hoặc nhãn hiệu insulin khác. Có thể cần thay đổi liều nếu có thay đổi về hàm lượng, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại (thường, NPH, chậm, tác dụng kéo dài, vv.), nguồn gốc (động vật, người, analog) và/hoặc phương pháp sản xuất. Có thể cần điều chỉnh các thuốc giảm glucose máu dạng uống dùng kèm.
Tăng đường huyết:
- Sử dụng liều không đủ hoặc ngưng điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, có thể dẫn tới tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường, những tình trạng có nguy cơ dẫn đến tử vong.
Ha đường huyết:
- Thời gian xuất hiện hạ đường huyết phụ thuộc vào hồ sơ tác động của insulin này sử dụng và do đó có thể thay đổi khi phác đồ điều trị thay đổi.
- Những tình trạng có thể làm cho dấu hiệu cảnh báo sớm tình trạng hạ đường huyết khác đi hoặc ít rõ ràng hơn bao gồm: chỉ số đường huyết cải thiện nhiều, bệnh nhân cao tuổi, đái tháo đường thời gian dài, liệu pháp insulin tăng cường, bệnh thần kinh đái tháo đường, các thuốc như thuốc chẹn beta, hoặc sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang insulin người.
- Chỉnh liều cũng có thể cần thiết nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể chất hoặc thay đổi kế hoạch ăn uống thường ngày. Tập thể dục ngay sau bữa ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
- So với insulin người hòa tan, hạ đường huyết nếu xảy ra sau khi tiêm analog tác dụng nhanh có thể sẽ xảy ra sớm hơn.
- Tình trạng hạ đường huyết hay tăng đường huyết nếu không được điều chỉnh có thể gây ra mất ý thức, hôn mê hoặc tử vong.
- Nhu cầu Insulin có thể thay đổi khi bị ốm hoặc các rối loạn cảm xúc.
- Không dùng Apidra Solostar quá hạn sử dụng được ghi rõ trên hộp và trên nhãn.
- Ngày hết hạn sử dụng là ngày cuối của tháng in trên bao bì.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không có thông tin hoặc thông tin hạn chế (ít hơn 300 kết cục thai kỳ) từ việc sử dụng insulin glulisine ở phụ nữ có thai.
- Nghiên cứu về khả năng sinh sản ở động vật không cho thấy bất kỳ khác biệt nào giữa insulin glulisine và insulin người đối với thai kỳ, sự phát triển phôi thai/bào thai, quá trình sinh nở hay sự phát triển sau sinh. Nên thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai, cần theo dõi kiểm soát đường huyết cẩn thận.
- Điều quan trọng đối với bệnh nhân có tiền sử mắc đái tháo đường hoặc có đái tháo đường thai kỳ là duy trì kiểm soát chuyển hóa tốt trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ. Nhu cầu về insulin có thể giảm trong tam cá nguyệt thứ nhất, và thường tăng lên trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Ngay sau khi sinh, nhu cầu insulin giảm nhanh chóng.
- Bệnh nhân đái tháo đường phải thông báo cho bác sỹ nếu đang mang thai hoặc có ý định mang thai.
Thời kỳ cho con bú
- Không rõ liệu insulin glulisine có bài tiết vào sữa mẹ hay không, nhưng thông thường insulin không vào sữa mẹ và cũng không được hấp thu sau khi trẻ bú sữa.
- Người mẹ đang cho con bú có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và chế độ ăn.
Khả năng sinh sản:
- Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên động vật dùng insulin glulisine không cho thấy bất kỳ tác động bất lợi nào trên khả năng sinh sản.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị giảm sút do hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết hoặc, ví dụ, do suy giảm thị lực. Điều này có thể gây nguy hiểm trong các tình huống mà các khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (ví dụ: lái xe hoặc sử dụng máy móc).
- Nên khuyên bệnh nhân thận trọng để tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những người giảm hoặc không nhận thức được triệu chứng cảnh báo về hạ đường huyết hoặc có tình trạng hạ đường huyết thường xuyên. Cân nhắc liệu có nên lái xe hay sử dụng máy móc trong những trường hợp này hay không.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Ở insulin glulisine, sự thay đổi acid amin asparagine tại vị trí B3 của insulin người thành lysine và lysine tại vị trí B29 thành acid glutamic giúp hấp thu nhanh.
- Trong một nghiên cứu với 18 bệnh nhân nam mắc đái tháo đường typ 1, từ 21 tuổi đến 50 tuổi, insulin glulisine cho thấy tỷ lệ thuận với liều về phơi nhiễm sớm, tối đa và tổng cộng ở khoảng liều 0,075 – 0,4 đơn vị/kg.
Hấp thu và sinh khả dụng:
- Hồ sơ dược động học ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường (typ 1 hoặc 2) cho thấy insulin glulisine hấp thu nhanh gần gấp đôi với nồng độ đỉnh cao hơn gần gấp 2 lần so với insulin người regular.
- Trong một nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường typ 1 sau khi tiêm dưới da 0,15 đơn vị/kg, đối với insulin glulisine Tmax là 55 phút và Cmax là 82 ± 1,3 μ đơn vị/ml, so với Tmax 82 phút và Cmax 46 ± 1,3 μ đơn vị/ ml đối với insulin người regular. Trung bình thời gian lưu trú của insulin glulisine ngắn hơn (98 phút) so với insulin người regular (161 phút) (tham khảo hình 3).
Hình 3: Hồ sơ dược động học của insulin glulisine và insulin người regular ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 sau liều 0,15 đơn vị/kg.
- Trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 sau khi dùng dưới da 0,2 đơn vị/kg insulin glulisine, Cmax là 91 μ đơn vị/ml với khoảng tứ phân vị từ 78 đến 104 μ đơn vị/ml. Hồ sơ nồng độ – thoiwg gian giống nhau khi tiêm dưới da insulin glulisine vào bụng, cơ delta và đùi, với sự hấp thu hơi nhanh hơn khi tiêm vào bụng so với đùi. Sự hấp thu vào vị trí cơ delta nằm ở mức giữa (tham khảo mục Cách dùng). Sinh khả dụng tuyệt đối (70%) của insuline glulisine giống nhau giữa các vị trí tiêm và khả năng dao động trong mỗi cá thể thấp (11% cv). Tiêm phóng tĩnh mạch insuline glulisine dẫn đến chỉ số phơi nhiễm toàn thân cao hơn so với tiêm dưới da, với Cmax cao hơn gần 40 lần.
Béo phì:
- Một nghiên cứu pha 1 khác, với insulin glulisine và insulin lispro ở dân số không mắc đái tháo đường với 80 đối tượng nghiên cứu có khoảng dao động rộng về chỉ số khối (18 – 46 kg/m2) đã cho thấy sự hấp thu nhanh và phơi nhiễm tổng cộng nhìn chung được duy trì xuyên suốt khoảng rộng chỉ số khối.
- Thời gian tới 10% phơi nhiễm INS tổng cộng đạt được sớm hơn gần 5 – 6 phút với insulin glulisine.
Phân bố vả thải trừ:
- Sự phân bố và thải trừ của insulin glulisine và insulin người regular ở người sau khi dùng tĩnh mạch là tương tự nhau với thể tích phân bố 13 L và 22 L, và thời gian bán hủy là 13 phút và 18 phút tương ứng.
- Sau khi tiêm dưới da, insulin glulisine được đào thải nhanh chóng hơn insulin người regular, với thời gian bán hủy thấy được là 42 phút so với 86 phút. Trong một phân tích nghiên cứu cắt ngang của insulin glulisine ở cả người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hoặc typ 2, thời gian bán hủy thấy được nằm trong khoảng từ 37 đến 75 phút (khoảng tứ phân vị)
- Insulin glulisine cho thấy ít gắn kết với protein huyết tương, tương tự như insulin người.
Các nhóm dân số đặc biệt:
- Suy thận: Trong một nghiên cứu lâm sàng trên đối tượng không mắc đái tháo đường có chức năng thận nằm trong khoảng rộng (CrCl >80 ml/phút, 30 – 50 ml/phút, < 30 ml/phút), các đặc tính tác dụng nhanh của insulin glulisine nhìn chung được duy trì. Tuy nhiên, nhu cầu về insulin có thể giảm khi bệnh nhân bị suy thận.
- Suy gan: Đặc tính dược động học chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan.
- Người lớn tuổi: Có rất ít dữ liệu dược động học đối với bệnh nhân lớn tuổi mắc đái tháo đường.
- Trẻ em và trẻ vị thành niên: Đặc tính dược động học và dược lực học của insulin glulisine được nghiên cứu ở trẻ em (7 – 11 tuổi) và trẻ vị thành niên (12 – 16 tuổi) mắc đái tháo đường typ 1. Insulin glulisine được hấp thu nhanh ở cả hai nhóm, với Tmax và Cmax tương tự người trưởng thành (tham khảo mục Liều dùng, Cách dùng).
- Khi tiêm thuốc ngay trước bữa ăn thử, Insulin glulisine kiểm soát đường huyết sau ăn tốt hơn insulin người regular, tương tự người trưởng thành (xem mục Đặc tính dược lực học). Thay đổi glucose (AUC0-6) là 641 mg.h.dl1 đối với insulin glulisine và 801 mg.h.dl1 đối với insulin người regular.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Cơ chế tác động:
- Insulin glulisine là một chất tương tự insulin người (analog) tái tổ hợp có cùng hoạt lực với insulin người regular (thường). Insulin glulisine có khởi phát tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn insulin người regular.
- Hoạt tính chính của các insulin và insulin analog, bao gồm insulin glulisine, là kiểm soát chuyển hóa glucose. Insulin làm giảm mức glucose máu bằng cách kích thích thu nhận glucose ngoại biên, đặc biệt ở cơ vân và mỡ, và bằng cách ức chế sản xuất glucose ở gan. Insulin ức chế sự phân giải lipid trong tế bào mỡ, ức chế sự phân giải protein và gia tăng tổng hợp protein.
- Các nghiên cứu ở người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường cho thấy insulin glulisine có khởi phát tác dụng nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn insulin người regular khi được tiêm dưới da. Khi tiêm dưới da insulin glulisine, hoạt tính làm giảm glucose sẽ bắt đầu trong vòng 10 – 20 phút. So với tiêm dưới da, người ta nhận thấy dùng đường tĩnh mạch có khởi phát tác dụng nhanh hơn, thời gian tác dụng ngắn hơn, và đáp ứng đỉnh nhiều hơn. Hoạt tính làm giảm glucose của insulin glulisine và insulin người regular có hoạt lực ngang nhau khi dùng đường tĩnh mạch.
- Một đơn vị insulin glulisine có cùng hoạt tính giảm glucose như là một đơn vị insulin người regular.
Tỷ lệ thuận liều lượng:
- Trong một nghiên cứu ở 18 bệnh nhân nam mắc đái tháo đường typ 1 từ 21 tuổi đến 50 tuổi, insulin glulisine cho thấy hiệu quả giảm glucose tỷ lệ thuận với liều trong khoảng liều điều trị từ 0,075 đến 0,15 đơn vị/kg, và hiệu quả giảm glucose thấp hơn sự tăng tỷ lệ thuận (của liều) với liều từ 0,3 đơn vị/kg trở lên, giống như ở insulin người.
- Insulin glulisine cho tác dụng nhanh gần gấp đôi so với insulin người regular, và kết thúc hiệu quả giảm glucose sớm hơn gần 2 giờ so với insulin người regular.
- Một nghiên cứu phase I ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 đánh giá hồ sơ giảm glucose của insulin glulisine và insulin người regular dùng dưới da ở liều 0,15 đơn vị/kg, tại các thời điểm khác nhau liên quan với bữa ăn tiêu chuẩn trong 15 phút. Dữ liệu cho thấy insulin glulisine tiêm 2 phút trước bữa ăn cho hiệu quả kiểm soát đường huyết sau ăn tương tự với insulin người regular tiêm 30 phút trước bữa ăn. Khi cùng tiêm 2 phút trước bữa ăn, insulin glulisine cung cấp hiệu quả kiểm soát (đường huyết) sau ăn tốt hơn insulin người regular. Tiêm insulin glulisine 15 phút sau khi bắt đầu bữa ăn cho hiệu quả kiểm soát đường huyết tương tự insulin người regular tiêm 2 phút trước ăn (tham khảo hình 1).
Hình 1: Trung bình hiệu quả giảm glucose trong 6 giờ ở 20 bệnh nhân đái tháo đường typ 1. Insulin glulisine được tiêm 2 phút trước khi bắt đầu bữa ăn (GLULISINE pre) so với insulin người regular được tiêm 30 phút trước khi bắt đầu bữa ăn (REGULAR 30 min) (hình 1A) và so với insulin người regular được tiêm 2 phút trước bữa ăn (REGULAR pre) (hình 1B). Insulin glulisine được tiêm 15 phút sau khi bắt đầu bữa ăn (GLULISINE post) so với insulin người regular được tiêm 2 phút trước khi bắt đầu bữa ăn (REGULAR pre) (hình 1C). Trên trục x (trục hoành), số 0 (mũi tên) là thời điểm bắt đầu bữa ăn trong 15 phút.
Béo phì:
- Một nghiên cứu pha I tiến hành với insulin glulisine, lispro và insulin người regular trong dân số béo phì cho thấy insulin glulisine vẫn duy trì đặc tính tác động nhanh. Trong nghiên cứu này, thời gian đến 20% tổng diện tích dưới đường cong (AUC) và AUC (0 – 2 giờ) đại diện cho tác động làm giảm glucose sớm tương ứng là 114 phút và 427 mg/kg đối với insulin glulisine, 121 phút và 354 mg/kg đối với lispro, 150 phút và 197 mg/kg đối với insulin người regular (tham khảo hình 2).
Hình 2: Tỷ lệ truyền glucose (GIR) sau khi tiêm dưới da 0,3 đơn vị/kg insulin glulisine (GLULISINE) hoặc insulin lispro (LISPRO) hoặc insulin người regular (REGULAR) trong dân số béo phì.
- Một nghiên cứu pha I khác với insulin glulisine và insulin lispro ở dân số không mắc đái tháo đường gồm 80 đối tượng có chỉ số khối cơ thể nằm trong một khoảng rộng (18 – 46 kg/m2) đã chứng minh rằng nhìn chung tác động nhanh vẫn duy trì trong suốt một khoảng rộng chỉ số khối (BMI), trong khi hiệu quả làm giảm glucose toàn phần sẽ giảm khi béo phì tăng.
- Trung bình tổng GIR AUC giữa 0 – 1 giờ là 102 ± 75 mg/kg và 158 ± 100 mg/kg và 112,3 ± 70,8 mg/kg với tương ứng 0,2 và 0,4 đơn vị/kg insulin lispro.
- Một nghiên cứu pha I trên 18 bệnh nhân béo phì mắc đái tháo đường typ 2 (BMI 35 – 40 kg/m2) với insulin glulisine và insulin lispro [90% Cl: 0,81, 0,95 (p≤ 0.01)] cho thấy insulin glulisine kiểm soát hiệu quả các thay đổi glucose máu sau ăn trưa trong ngày.
Hiệu quả và an toàn trên lâm sàng:
Đái tháo đường typ 1 – Người lớn:
- Một nghiên cứu pha III 26 tuần so sánh insulin glulisine với insulin lispro khi tiêm dưới da một thời gian ngắn (0 – 15 phút) trước bữa ăn ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 sử dụng insulin glargine làm insulin nền, insulin glulisine tương đương với insulin lispro về kiểm soát đường huyết, thể hiện qua các thay đổi về hemoglobin glycat hóa (biểu hiện là HbA1c tương đương) từ lần khám ban đầu đến lúc kết thúc nghiên cứu. Các giá trị glucose máu tự theo dõi cho kết quả tương đương. Không cần tăng liều insulin nền với insulin glulisine, ngược lại với insulin lispro.
- Một nghiên cứu lâm sàng phase III 12 tuần thực hiện ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 dùng insulin glargine khi điều trị nền cho thấy việc tiêm insulin glulisine ngay sau bữa ăn cho hiệu quả tương đương với tiêm insulin glulisine ngay trước bữa ăn (0 – 15 phút) hay insulin người regular (30 – 45 phút).
- Trong quần thể can thiệp (per-protocol) của nghiên cứu, nhóm dùng glulisine trước bữa ăn làm giảm GHb nhiều hơn rõ rệt so với nhóm dùng insulin người regular.
Đái tháo đường typ 1 – Bệnh nhi:
- Một nghiên cứu pha III 26 tuần so sánh insulin glulisine với insulin lispro khi tiêm dưới da một thời gian ngắn (0 – 15 phút) trước bữa ăn ở trẻ em (4 – 5 tuổi: n = 9; 6 – 7 tuổi: n=32 và 8 – 11 tuổi: n=149) và trẻ vị thành niên (12 – 17 tuổi: n=382) mắc đái tháo đường typ 1 sử dụng insulin nền là insulin glargine hoặc NPH. Insulin glulisine tương đương với insulin lispro về kiểm soát đường huyết thể hiện qua các thay đổi về hemoglobin glycat hóa (GHb biểu hiện là HbA1c tương đương) từ lần khám ban đầu đến lúc kết thúc nghiên cứu qua các giá trị đường huyết tự theo dõi.
- Hiện chưa đủ thông tin lâm sàng về sử dụng Apidra ở trẻ em dưới 6 tuổi.
Đái tháo đường typ 2 – Người lớn:
- Một nghiên cứu lâm sàng 26 tuần pha III theo sau bởi một nghiên cứu an toàn mở rộng 26 tuần được thực hiện để so sánh tiêm dưới da insulin glulisine (0 – 15 phút trước bữa ăn) với insulin người regular (30 – 45 phút trước bữa ăn) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 dùng insulin nền là NPH. Trung bình chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân (BMI) là 34,55 kg/m2. Insulin glulisine cho thấy tương đương với insulin người regular trong các thay đổi về hemoglobin glycat hóa (biểu hiện là HbA1c tương đương) từ lần khám ban đầu đến thời điểm 6 tháng (-0,46% đối với insulin glulisine và -0,30% đối với insulin người regular, p=0,0029) và từ lần khám ban đầu đến thời điểm 12 tháng (-0,23% đối với insulin glulisine và -0,13% đối với insulin người regular, khác biệt không có ý nghĩa). Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhân (79%) đã trộn insulin có tác dụng ngắn với insulin NPH ngay trước khi tiêm; 58% đối tượng bệnh nhân đã sử dụng các thuốc giảm glucose máu dạng uống tại thời điểm phân ngẫu nhiên và đã được hướng dẫn để dùng tiếp với liều như cũ.
Chủng tộc và giới tính:
- Trong các nghiên cứu có kiểm soát ở người lớn, insulin glulisine không cho thấy khác biệt về an toàn và hiệu quả trong các phân tích dưới nhóm dựa trên chủng tộc và giới tính.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 2 Tháng 6, 2025
Thông tin thương hiệu

Sanofi
Giới thiệu về Sanofi
Sanofi là một trong những tập đoàn dược phẩm hàng đầu thế giới, có trụ sở chính tại Paris, Pháp. Được thành lập vào năm 1973, Sanofi đã phát triển thành một công ty dược phẩm toàn cầu, chuyên nghiên cứu, phát triển và sản xuất các sản phẩm thuốc điều trị nhiều nhóm bệnh, bao gồm tiểu đường, tim mạch, ung thư, bệnh hiếm gặp và vắc-xin.
Với sứ mệnh “Empowering Life” (Trao quyền cho cuộc sống), Sanofi cam kết mang đến các giải pháp y tế tiên tiến, giúp cải thiện chất lượng sống của bệnh nhân trên toàn cầu.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1973: Sanofi được thành lập tại Pháp.
- 1999: Sáp nhập với Synthélabo, trở thành Sanofi-Synthélabo.
- 2004: Hợp nhất với Aventis, tạo nên Sanofi-Aventis – một trong những tập đoàn dược phẩm lớn nhất thế giới.
- 2011: Chính thức đổi tên thành Sanofi.
- 2018: Mở rộng sang lĩnh vực công nghệ sinh học với thương vụ mua lại Bioverativ và Ablynx.
- Hiện nay: Sanofi tiếp tục dẫn đầu trong nghiên cứu và phát triển các liệu pháp điều trị tiên tiến, đặc biệt là dược phẩm sinh học và vắc-xin.
Danh mục sản phẩm
Dược phẩm điều trị
- Tiểu đường: Các thuốc kiểm soát đường huyết như Lantus, Toujeo, Soliqua.
- Tim mạch: Thuốc điều trị huyết áp cao, rối loạn lipid máu.
- Ung thư: Các liệu pháp điều trị ung thư vú, ung thư máu.
- Bệnh hiếm gặp: Thuốc điều trị bệnh Gaucher, Pompe, Fabry.
- Miễn dịch và viêm nhiễm: Các thuốc điều trị viêm da cơ địa, viêm khớp dạng thấp.
Vắc-xin
Sanofi là một trong những công ty dẫn đầu trong lĩnh vực vắc-xin với thương hiệu Sanofi Pasteur, cung cấp vắc-xin phòng các bệnh như cúm, viêm gan, bạch hầu, uốn ván, ho gà, sốt xuất huyết,…
Thế mạnh của Sanofi
- Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển (R&D): Liên tục đầu tư hàng tỷ USD mỗi năm vào R&D để tìm ra các giải pháp điều trị mới.
- Công nghệ sinh học tiên tiến: Đẩy mạnh phát triển dược phẩm sinh học và liệu pháp miễn dịch.
- Vắc-xin hàng đầu thế giới: Sanofi Pasteur là một trong những nhà cung cấp vắc-xin lớn nhất toàn cầu.
- Hợp tác chiến lược: Hợp tác với nhiều tổ chức nghiên cứu và công ty công nghệ sinh học để phát triển các phương pháp điều trị tiên tiến.
Thành tựu nổi bật
- Là một trong 10 công ty dược phẩm lớn nhất thế giới.
- Đóng vai trò quan trọng trong phòng chống dịch bệnh với các sản phẩm vắc-xin hàng đầu.
- Phát triển nhiều loại thuốc tiên phong trong điều trị tiểu đường, ung thư và bệnh hiếm gặp.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: 46 Avenue de la Grande Armée, 75017 Paris, Pháp.
- Website: www.sanofi.com
- Điện thoại: +33 1 53 77 40 00
Sanofi cam kết tiếp tục đổi mới và cung cấp các giải pháp y tế tiên tiến, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho hàng triệu bệnh nhân trên toàn thế giới.