Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Nebivolol Hydroclorid | 5mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Neginol 5:
- Tăng huyết áp: Điều trị tăng huyết áp vô căn.
- Suy tim mạn tính (CHF): Phối hợp với điều trị chuẩn để điều trị suy tim mạn tính ổn định mức độ nhẹ đến trung bình ở bệnh nhân từ 70 tuổi trở lên.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc dạng viên dùng đường uống. Có thể uống trong bữa ăn.
Liều dùng
Tăng huyết áp
Người trưởng thành: 1 viên/ngày (5 mg), tốt nhất là uống vào cùng một thời gian mỗi ngày.
- Tác dụng hạ huyết áp sẽ thấy rõ sau 1 – 2 tuần điều trị. Đôi khi, hiệu quả tối đa chỉ đạt được sau 4 tuần.
Phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác
- Các thuốc chẹn beta có thể được sử dụng đơn hay phối hợp với thuốc huyết áp khác. Cho đến nay, hiệu quả hạ huyết áp được tăng cường khi phối hợp nebivolol 5mg với hydroclorothiazid 12,5 – 25 mg.
Bệnh nhân suy thận
- Liều khởi đầu là 2,5 mg/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều đến 5 mg/ngày.
Bệnh nhân suy gan
- Dữ liệu còn hạn chế. Do đó, chống chỉ định dùng cho các đối tượng này.
Người cao tuổi
- Ở bệnh nhân trên 65 tuổi, liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg/ngày. Nếu cần có thể tăng liều đến 5 mg/ngày. Tuy nhiên, ít có kinh nghiệm điều trị với bệnh nhân trên 75 tuổi, phải thận trọng và kiểm soát chặt khi dùng thuốc cho đối tượng này.
Trẻ em
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của nebivolol trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Không khuyến cáo dùng thuốc cho đối tượng này.
Suy tim mạn tính
- Để điều trị suy tim mạn tính ổn định, phải tăng liều từ từ đến khi đạt liều tối ưu đối với từng bệnh nhân.
- Bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định là những bệnh nhân không bị các cơn suy tim cấp xảy ra trong vòng 6 tuần trước đó. Bác sĩ điều trị phải là người có kinh nghiệm trong điều trị suy tim mạn tính.
- Với các bệnh nhân đang dùng các thuốc tim mạch (thuốc lợi tiểu, digoxin, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng angiotensin II), nên duy trì ổn định liều dùng các thuốc này trong 2 tuần trước khi bắt đầu điều trị với nebivolol.
- Điều chỉnh liều tăng dần nên được tiến hành theo từng bước, với khoảng cách giữa các lần tăng liều là 1 – 2 tuần tùy đáp ứng của bệnh nhân: 1,25 mg nebivolol, tăng đến 2,5 mg x 1 lần/ngày, sau đó là 5 mg x 1 lần/ngày, sau đó là 10 mg x 1 lần/ngày. Liều tối đa là 10 mg x 1 lần/ngày.
- Khi bắt đầu điều trị và mỗi lần tăng liều nên được giám sát chặt bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong ít nhất 2 giờ để đảm bảo các trạng thái lâm sàng vẫn ổn định (đặc biệt là huyết áp, nhịp tim, rối loạn dẫn truyền, dấu hiệu của bệnh suy tim trầm trọng hơn).
- Sự xuất hiện của các tác dụng không mong muốn có thể làm bệnh nhân không thể được điều trị với liều tối đa. Nếu cần, liều tối đa cũng có thể giảm từng bước và dùng lại liều phù hợp.
- Trong quá trình chỉnh liều, nếu bệnh suy tim trầm trọng hơn hoặc bệnh nhân không dung nạp thuốc, phải giảm liều hoặc ngừng thuốc ngay lập tức nếu cần (khi hạ huyết áp nặng, bệnh suy tim trầm trọng hơn kèm theo phù phổi cấp, sốc tim, nhịp tim chậm triệu chứng, block nhĩ thất).
- Điều trị suy tim mạn tính ổn định với nebivolol thường là điều trị dài ngày.
- Không được ngừng nebivolol đột ngột vì có thể làm suy tim trầm trọng hơn. Nếu việc ngừng thuốc là cần thiết, nên giảm nửa liều từ từ hàng tuần.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình vì việc tăng đến liều tối đa được điều chỉnh theo từng bệnh nhân.
- Chưa có kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhân suy thận nặng (creatinin huyết thanh ≥250 mol/L). Không nên dùng nebivolol cho những bệnh nhân này.
Bệnh nhân suy gan
- Dữ liệu còn hạn chế. Chống chỉ định dùng mebivolol cho những bệnh nhân này.
Người cao tuổi
- Không cần chỉnh liều vì liều tối đa dung nạp được đã được điều chỉnh cho từng bệnh nhân.
Trẻ em
- Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của nebivolol trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
- Không đề nghị dùng thuốc cho đối tượng này.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Không có sẵn dữ liệu về quá liều với nebivolol.
Triệu chứng:
- Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.
Điều trị:
- Trong trường hợp quá liều hoặc quá mẫn, bệnh nhân phải được giám sát chặt và điều trị tại khoa chăm sóc tích cực. Nên kiểm tra nồng độ đường huyết. Ngăn sự hấp thu phần thuốc còn lại trong dạ dày bằng cách rửa dạ dày và uống than hoạt hoặc thuốc nhuận tràng. Hô hấp nhân tạo đôi khi có thể được yêu cầu. Nhịp tim chậm hoặc phản ứng cường phế vị có thể điều trị được bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và shock có thể xử trí bằng cách truyền huyết tương hoặc các dung dịch thay thế huyết tương và nếu có thể dùng các catecholamin. Tác dụng của các thuốc chẹn beta có thể được đối kháng bằng cách truyền tĩnh mạch chậm isoprenalin hydroclorid với liều bắt đầu khoảng 5 mcg/phút, hoặc dobutamin với liều bắt đầu khoảng 2,5 mcg/phút, đến khi đạt tác dụng yêu cầu.
- Nếu vẫn chưa đạt, có thể dùng phối hợp isoprenalin với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể cân nhắc tiêm tĩnh mạch glucagon liều 50 – 100 mcg/kg. Nếu cần, tiêm nhắc lại trong vòng 1 giờ, sau đó, nếu cần có thể truyền tĩnh mạch glucagon 70 mcg/kg/h. Trong một số hiếm các trường hợp nhịp tim chậm kháng trị, có thể dùng máy tạo nhịp tim.
- Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan hoặc rối loạn chức năng gan.
- Suy tim cấp, shock tim, suy tim mất bù từng đợt phải dùng các thuốc làm co cơ tim tiêm tĩnh mạch.
- Hội chứng suy nút xoang, bao gồm cả block xoang nhĩ.
- Block tim độ 2 và độ 3 (mà chưa đặt máy tạo nhịp).
- Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản.
- Bệnh nhân bị u tủy thượng thận chưa điều trị.
- Nhiễm toan chuyển hóa.
- Nhịp tim chậm (nhịp tim < 60 bpm trước khi bắt đầu điều trị).
- Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg).
- Bệnh mạch máu ngoại biên nặng.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Neginol 5 bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê riêng trong trường hợp tăng huyết áp và suy tim mạn tính do có sự khác biệt về bệnh nền.
Tăng huyết áp
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong hầu hết các trường hợp ở mức độ nhẹ đến trung bình, được phân loại theo nhóm cơ quan và sắp xếp theo tần suất như sau: Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), không thường gặp (≥ 1/1.000 đến ≤ 1/100), rất hiếm gặp (≤ 1/10.000), không rõ.
Rối loạn hệ thống miễn dịch
- Không rõ: Phù mạch thần kinh, quá mẫn.
Rối loạn tâm thần
- Không thường gặp: Ác mộng, phiền muộn.
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: Nhức đầu, chóng mặt, dị cảm. Rất hiếm gặp: Ngất xỉu.
Rối loạn mắt
- Không thường gặp: Suy giảm thị lực.
Rối loạn tim
- Không thường gặp: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ thất, block nhĩ thất.
Rối loạn mạch máu
- Không thường gặp: Hạ huyết áp, (tăng) khập khiễng cách hồi.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất
- Thường gặp: Chứng khó thở.
- Không thường gặp: Co thắt phế quản.
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy. Không thường gặp: Khó tiêu, đầy hơi, nôn.
Rối loạn da và mô dưới da
- Không thường gặp: Ngứa, phát ban đỏ.
- Rất hiếm gặp: Làm trầm trọng thêm bệnh vẩy nến.
- Không rõ: Mày đay.
Rối loạn hệ sinh sản và vú
- Không thường gặp: Bất lực.
Các rối loạn chung và tại chỗ dùng thuốc
- Thường gặp: Mệt mỏi, phù nề.
Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng đã được báo cáo với một số thuốc đối kháng beta adrenergic: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lú lẫn, lạnh đầu chi/tím tái, hội chứng Raynaud, khô mắt, và độc tính trên da – niêm mạc kiểu practolol.
Suy tim mạn tính
Dữ liệu về tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân suy tim mạn tính có sẵn từ một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược trên 1067 bệnh nhân dùng nebivolol và 1061 bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu này, tổng số 449 bệnh nhân nebivolol (42,1%) báo cáo ít nhất có thể có các phản ứng phụ liên quan đến nguyên nhân so với 334 bệnh nhân dùng giả dược (31,5%). Các phản ứng có hại được báo cáo phổ biến nhất ở bệnh nhân dùng nebivolol là nhịp tim chậm và chóng mặt, cả hai đều xảy ra ở khoảng 11% bệnh nhân. Các tần suất tương ứng giữa các bệnh nhân dùng giả dược lần lượt là khoảng 2% và 7%.
Các trường hợp sau đây đã được báo cáo về các tác dụng không mong muốn (ít nhất có thể liên quan đến thuốc) được coi là có liên quan cụ thể trong điều trị suy tim mạn tính:
- Tình trạng suy tim trầm trọng hơn xảy ra ở 5,8% bệnh nhân dùng nebivolol so với 5,2% bệnh nhân dùng giả dược.
- Hạ huyết áp thế đứng được báo cáo ở 2,1% bệnh nhân dùng nebivolol so với 1,0% bệnh nhân dùng giả dược.
- Không dung nạp thuốc xảy ra ở 1,6% bệnh nhân nebivolol so với 0,8% bệnh nhân dùng giả dược.
- Block nhĩ thất độ 1 xảy ra ở 1,4% bệnh nhân nebivolol so với 0,9% bệnh nhân dùng giả dược.
- Phù chi dưới được báo cáo ở 1,0% bệnh nhân nebivolol so với 0,2% bệnh nhân dùng giả dược.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác dược lực học
- Các tương tác sau đây áp dụng cho các thuốc đối kháng beta-adrenergic nói chung.
Các kết hợp không được khuyến cáo
- Các thuốc chống loạn nhịp nhóm I (quinidin, hydroquinidin, cibenzolin, flecainid, disopyramid, lidocain, mexiletin, propafenon): làm chậm thời gian dẫn truyền nhĩ thất và giảm sức co bóp cơ tim.
- Các thuốc chẹn calci loại verapamil/diltiazem: Giảm sức co bóp cơ tim và ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất. Tiêm tĩnh mạch verapamil cho những bệnh nhân đang điều trị bằng các thuốc ức chế beta có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức và block nhĩ thất.
- Phối hợp với các thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương (clonidin, guanfacin, moxonidin, methyldopa, rilmenidin) có thể làm trầm trọng tình trạng suy tim do làm giảm trương lực của thần kinh giao cảm trung ương (giảm nhịp tim và cung lượng tim, giãn mạch máu). Ngừng thuốc đột ngột, đặc biệt nếu trước đó đã ngừng sử dụng thuốc chẹn beta, có thể gây tăng nguy cơ “tăng huyết áp dội ngược”.
Thận trọng khi kết hợp
- Thuốc chống loạn nhịp nhóm III (amiodaron): Ảnh hưởng đến thời gian dẫn truyền nhĩ thất.
- Thuốc mê – halogen dễ bay hơi: Dùng đồng thời thuốc chẹn beta và thuốc mê có thể làm giảm nhịp tim nhanh phản xạ và tăng nguy cơ hạ huyết áp. Theo nguyên tắc chung, tránh ngừng thuốc chẹn beta đột ngột. Bác sĩ gây mê nên được thông báo khi bệnh nhân đang dùng nebivolol.
- Insulin và thuốc uống trị đái tháo đường: Mặc dù nebivolol không ảnh hưởng đến mức đường huyết, việc sử dụng đồng thời có thể che dấu một số triệu chứng hạ đường huyết (đánh trống ngực, nhịp tim nhanh).
- Baclofen (thuốc giãn cơ), amifostin (thuốc hỗ trợ chống ung thư): Sử dụng đồng thời với thuốc điều trị tăng huyết áp có thể gây tăng tác dụng hạ huyết áp, do đó liều dùng của thuốc điều trị tăng huyết áp cần được điều chỉnh cho phù hợp.
Các kết hợp nên được cân nhắc
- Glycosid tim: Dùng đồng thời có thể làm tăng thời gian dẫn truyền nhĩ thất. Các thử nghiệm lâm sàng với nebivolol không cho thấy bất kỳ bằng chứng lâm sàng nào về tương tác. Nebivolol không ảnh hưởng đến động học của digoxin.
- Thuốc chẹn calci nhóm dihydropyridin (amlodipin, felodipin, lacidipin, nifedipin, nicardipin, nimodipin, nitrendipin): Dùng đồng thời có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, suy giảm chức năng bơm của tâm thất ở bệnh nhân suy tim.
- Thuốc chống loạn thần, các thuốc chống trầm cảm (ba vòng, barbiturat, phenothiazin): Dùng đồng thời có thể làm tăng tác dụng hạ áp của các thuốc chẹn beta (tác dụng hiệp đồng).
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Không ảnh hưởng đến tác dụng hạ huyết áp của nebivolol.
- Các thuốc cường giao cảm: Dùng đồng thời có thể làm mất tác dụng của các thuốc chẹn beta. Các thuốc chẹn beta có thể kích thích tác dụng alpha adrenergic của các thuốc cường giao cảm với cả hệ alpha và beta – adrenergic (nguy cơ tăng huyết áp, nhịp tim chậm và block tim).
Tương tác dược động học
- Chuyển hóa của nebivolol liên quan đến CYP2D6, nên việc dùng đồng thời với các thuốc ức chế enzym này, (đặc biệt là paroxetin, fluoxetin, thioridazin, quinidin) có thể làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương, tăng nguy cơ nhịp tim chậm quá mức và các tác dụng không mong muốn khác.
- Phối hợp nebivolol với cimetidin làm tăng nồng độ nebivolol trong huyết tương nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Phối hợp với ranitidin không ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol. Miễn là uống nebivolol trong bữa ăn, hoặc có dùng thuốc kháng acid giữa các bữa ăn, hai loại thuốc này có thể dùng cùng nhau.
- Phối hợp nebivolol với nicardipin làm tăng nhẹ nồng độ của cả hai thuốc trong huyết tương nhưng không làm thay đổi hiệu quả lâm sàng. Dùng thuốc cùng với rượu, furosemid hoặc hydroclorothiazid không làm ảnh hưởng đến dược động học của nebivolol. Nebivolol không có ảnh hưởng đến dược động học và dược lý học của warfarin.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Các cảnh báo và thận trọng sau đây áp dụng cho các thuốc chẹn beta nói chung.
Gây tê
- Tiếp tục điều trị bằng các thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ loạn nhịp tim trong khi gây mê và đặt ống nội khí quản. Nếu ngừng dùng các thuốc chẹn beta trước khi phẫu thuật thì nên ngừng ít nhất 24 giờ trước đó. Thận trọng khi dùng một số thuốc mê vì có thể gây giảm sức bóp cơ tim. Tiêm tĩnh mạch atropin có thể giúp bệnh nhân tránh phản ứng cường phế vị.
Tim mạch
Không dùng thuốc chẹn beta cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa điều trị, trừ khi tình trạng suy tim đã ổn định.
Ngừng từ từ (qua 1 – 2 tuần) thuốc chẹn beta ở những bệnh nhân thiếu máu tim cục bộ. Nếu cần, nên bắt đầu điều trị bằng các thuốc khác tại thời điểm ngừng thuốc để tránh tái phát các cơn đau thắt ngực quá mức.
Các thuốc chẹn beta có thể làm chậm nhịp tim. Nếu nhịp tim dưới 50 – 55 bpm khi nghỉ ngơi và/hoặc có các triệu chứng nhịp tim chậm thì nên giảm liều.
Thuốc chẹn beta nên được sử dụng thận trọng:
- Ở những bệnh nhân rối loạn tuần hoàn ngoại biên (Hội chứng Raynaud, khập khiễng cách hồi) vì các rối loạn này có thể trầm trọng hơn.
- Ở những bệnh nhân block tim độ 1, vì tác dụng làm chậm thời gian dẫn truyền của các thuốc chẹn beta.
- Ở những bệnh nhân đau thắt ngực Prinzmetal do tác dụng đối kháng thụ thể alpha gây co thắt động mạch vành, các thuốc chẹn beta có thể làm tăng tần suất và thời gian cơn đau thắt ngực.
Không khuyến cáo phối hợp nebivolol với các thuốc chẹn calci nhóm verapamil và diltiazem, thuốc chống loạn nhịp nhóm I, thuốc hạ huyết áp tác dụng lên trung ương.
Chuyển hóa/Nội tiết
- Nebivolol không ảnh hưởng đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Tuy nhiên, cần thận trọng vì nebivolol có thể che một số dấu hiệu hạ đường huyết (tim đập nhanh, đánh trống ngực).
- Các thuốc chẹn beta có thể che các triệu chứng tim nhanh ở bệnh nhân cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm tăng thêm các triệu chứng.
Hô hấp
- Ở bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có thể sử dụng các thuốc chẹn beta nhưng phải thận trọng vì có thể tăng co thắt đường hô hấp.
Khác
- Bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến chỉ được dùng các thuốc chẹn beta khi đã cân nhắc cẩn thận.
- Các thuốc chẹn beta có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn.
- Việc bắt đầu điều trị suy tim mạn tính bằng nebivolol cần phải theo dõi thường xuyên. Để biết liều dùng và cách dùng, vui lòng tham khảo phần Cách dùng, liều dùng. Không được đột ngột ngừng thuốc trừ khi có chỉ định rõ ràng. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo phần Cách dùng, liều dùng.
Liên quan đến tá dược
- Thuốc này chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) mỗi viên, có nghĩa là “không có natri”.
- Lactose monohydrat: Không nên sử dụng ở bệnh nhân có vấn đề về dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc bị rối loạn hấp thu glucose – galactose.
Phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Nebivolol có thể gây hại đối với thai kỳ, thai nhi/trẻ sơ sinh. Nhìn chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lưu lượng tuần hoàn qua nhau thai, làm bào thai kém phát triển, thai chết lưu, sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Các tác dụng phụ không mong muốn khác (hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra đối với thai nhi/trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị bằng các thuốc ức chế beta là cần thiết thì nên dùng các thuốc ức chế chọn lọc trên thụ thể beta 1.
- Không nên sử dụng nebivolol khi mang thai trừ khi thật cần thiết. Nếu việc điều trị với nebivolol là cần thiết thì phải theo dõi sát lưu lượng máu đến tử cung – nhau thai và sự phát triển của bào thai. Nếu gây hại cho người mẹ và thai nhi thì nên cân nhắc sử dụng thuốc khác. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng của hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu tiên.
Thời kỳ cho con bú
-
Các nghiên cứu in vivo trên động vật cho thấy nebivolol bài tiết được qua sữa. Trên người, chưa biết liệu thuốc này có bài tiết vào sữa của người mẹ hay không. Hầu hết các thuốc chẹn beta (đặc biệt là các chế phẩm tan trong mỡ như nebivolol và chất chuyển hóa có hoạt tính) bài tiết vào sữa mẹ dù với mức độ khác nhau. Không cho trẻ bú mẹ khi đang dùng nebivolol.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Các nghiên cứu dược lý học cho thấy nebivolol 5 mg không ảnh hưởng đến chức năng tâm thần vận động. Khi lái xe và vận hành máy móc, nên chú ý rằng hoa mắt và mệt mỏi đôi khi có thể xảy ra.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
- Cả hai đồng phân quang học của nebivolol đều hấp thu nhanh sau khi uống. Việc hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nebivolol có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Nồng độ trong huyết tương tỷ lệ với liều từ 1 đến 30 mg. Dược động học của nebivolol không bị ảnh hưởng bởi tuổi tác.
- Trong huyết tương, cả hai chất đối quang nebivolol chủ yếu liên kết với albumin.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Nebivolol là hỗn hợp của hai loại đồng phân quang học, SRRR – nebivolol (hoặc d – nebivolol) và RSSS – nebivolol (hoặc l – nebivolol). Thuốc phối hợp hai tác dụng dược lý:
- Đối kháng chọn lọc và cạnh tranh thụ thể beta.
Gây giãn mạch nhẹ do tương tác với con đường L – arginin/ nitric oxid NO.
Dùng nebivolol liều đơn hay liều nhắc lại làm giảm nhịp tim và hạ huyết áp khi nghỉ ngơi và khi vận động thể lực, ở cả những người bình thường và bệnh nhân tăng huyết áp. - Ở liều điều trị, nebivolol không có tác dụng đối kháng hệ alpha – adrenergic. Các thử nghiệm in vitro và in vivo trên động vật cho thấy dùng nebivolol không có tác dụng giống giao cảm nội tại và ở liều dược lý không có tính ổn định màng.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 26 Tháng 5, 2025
Thông tin thương hiệu

Dược Hậu Giang
Giới thiệu về Dược Hậu Giang
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang (DHG Pharma) là một trong những doanh nghiệp dược phẩm lớn nhất Việt Nam, có trụ sở tại Cần Thơ. Với hơn 40 năm hình thành và phát triển, DHG Pharma đã xây dựng được thương hiệu uy tín trong ngành dược phẩm, cung cấp đa dạng sản phẩm thuốc, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và mỹ phẩm.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 1974: Thành lập Xí nghiệp Dược phẩm Hậu Giang.
- 2004: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
- 2018: Trở thành thành viên của tập đoàn dược phẩm Taisho Nhật Bản.
- 2025: Mở rộng quy mô sản xuất và phân phối ra thị trường quốc tế.
Thế mạnh của DHG Pharma
Hệ thống nhà máy hiện đại
DHG Pharma sở hữu nhà máy đạt chuẩn WHO-GMP, PIC/S-GMP và các tiêu chuẩn quốc tế khác, giúp đảm bảo chất lượng sản phẩm an toàn, hiệu quả.
Đa dạng danh mục sản phẩm
- Thuốc kê đơn và không kê đơn: Kháng sinh, giảm đau, hạ sốt, tim mạch, tiêu hóa, hô hấp.
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe: Tăng cường miễn dịch, bổ sung vitamin, hỗ trợ xương khớp.
- Dược mỹ phẩm: Sản phẩm chăm sóc da, dầu gội dược liệu.
Hợp tác và phát triển bền vững
DHG Pharma hợp tác với nhiều thương hiệu dược phẩm lớn như Taisho (Nhật Bản), Sanofi, GSK… để phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường.
Thành tựu và chứng nhận
- Thương hiệu Quốc gia Việt Nam nhiều năm liền.
- Top 10 công ty dược phẩm uy tín nhất Việt Nam.
- Chứng nhận WHO-GMP, ISO 9001, ISO 14001.
Thông tin liên hệ
- Địa chỉ: 288 Bis Nguyễn Văn Cừ, phường An Hòa, quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
- Website: https://dhgpharma.com.vn
- Hotline: 1800 1779
Với chiến lược phát triển bền vững và không ngừng đổi mới, Dược Hậu Giang tiếp tục giữ vững vị thế thương hiệu dược phẩm hàng đầu Việt Nam và vươn tầm quốc tế.