Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nang cứng chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Danazol | 100mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của PUYOL-100:
- Điều trị tạm thời bệnh lạc nội mạc tử cung.
- Điều trị tạm thời bệnh xơ nang vú.
- Điều trị dự phòng bệnh phù mạch di truyền.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc PUYOL-100 dùng đường uống. Không nên uống thuốc cùng với bữa ăn có nhiều mỡ.
- Ở phụ nữ cần bắt đầu điều trị từ ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt, hoặc khi có kết quả xét nghiệm khẳng định bệnh nhân không có thai.
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nên sử dụng biện pháp tránh thai không hormon trong suốt quá trình điều trị. Liều hiệu quả thay đổi tùy theo từng người bệnh, vì vậy cần điều chỉnh liều tùy theo mỗi người bệnh để đạt được liều thấp nhất có hiệu quả.
Liều dùng
- Sự điều trị ở bệnh nhân nữ nên bắt đầu vào ngày 1 của chu kỳ kinh, nếu không cần phải thử nghiệm để chắc chắn là bệnh nhân không có thai. Nên dùng biện pháp tránh thai không dùng hormon.
- Lạc nội mạc tử cung: Uống 400 mg x 2 lần/ ngày trong ít nhất là 3 – 6 tháng, nếu cần thiết có thể tiếp tục cho đến 9 tháng. Đối với những trường hợp nhẹ, khuyến nghị dùng liều 200 – 400 mg chia làm 2 lần, có thể điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
- Bệnh xơ nang vú: Uống 50 – 200 mg x 2 lần/ ngày. Khi dùng danazol ở liều này, nên dùng biện pháp ngừa thai không dùng hormon, vì sự rụng trứng không bị ức chế.
- Phù mạch di truyền: Uống khởi đầu 200 mg x 2 – 3 lần/ ngày cho đến khi nhận được đáp ứng khởi đầu mong muốn. Sau khi đã nhận được đáp ứng khởi đầu tốt dự phòng được các giai đoạn phù nề, nên xác định liều dùng thích hợp tiếp theo bằng cách giảm liều 50% hay ít hơn trong khoảng thời gian 1 đến 3 tháng hoặc lâu hơn nếu thường xảy ra các cơn phù nề trước khi
điều trị. Nếu xảy ra cơn phù nề, có thể tăng liều lên 200 mg. Trong giai đoạn điều chỉnh liều, theo dõi chặt chẽ đáp ứng của bệnh nhân, đặc biệt là nếu bệnh nhân có tiền sử bệnh đường khí quản. - Liều dùng thông thường ở trẻ em: Chưa xác định được liều dùng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
- Quá liều cấp phần lớn không gây ra phản ứng nặng tức thì. Trong trường hợp quá liều cấp, cần cân nhắc thực hiện giảm hấp thu thuốc bằng than hoạt, tiếp tục theo dõi bệnh nhân phòng khi có bất kỳ phản ứng muộn nào xảy ra.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Xuất huyết sinh dục bất thường không rõ nguyên nhân.
- Chức năng gan suy giảm rõ rệt.
- Có tiền sử bị vàng da do uống thuốc ngừa thai.
- Khối u tử cung/ buồng trứng chưa chẩn đoán.
- Nhiễm trùng vùng chậu.
- Khối u tân sinh ở các bộ phận sinh dục chính hay phụ.
- Tăng huyết áp nặng.
- Phù do tim hay thận.
- Mẫn cảm với danazol hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai.
- Phụ nữ cho con bú.
Tác dụng phụ
- Nói chung, tác dụng không mong muốn do điều trị bằng danazol là do hoạt tính dược lý của thuốc, các tác dụng từ sự trị liệu này phản ánh hoạt động đồng hóa và androgen yếu của danazol và/ hoặc ức chế tuyến sinh dục.
- Rối loạn chức năng gan, biểu hiện bằng sự tăng lượng enzym trong huyết thanh và/ hoặc vàng da đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng danazol ở liều 400 mg/ ngày hoặc hơn.
- Cũng có báo cáo về sự kéo dài thời gian prothrombin ở bệnh nhân đã dùng ổn định warfarin.
- Các tác dụng không mong muốn được ghi nhận như sau:
– Thường gặp: Phù, trứng cá, chứng rậm lông, tóc và da nhờn, nổi mẩn đỏ da, buồn nôn, nóng bừng mặt, thay đổi kích thước của vú, tăng trọng, ra mồ hôi, thay đổi giọng nói, viêm âm đạo.
– Các bất thường sinh hóa: Tăng SGOT, giảm PBI, giảm T4 huyết thanh, chậm chu kỳ tăng LH, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu insulin ở bệnh nhân tiểu đường, tăng cholesterol toàn phần, giảm lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử cao.
– Hiếm: Mặc dù có các báo cáo về các phản ứng sau đây, nhưng mối quan hệ với việc sử dụng danazol chưa được làm sáng tỏ: Rụng lông tóc, ợ nóng, khó tiêu, táo bón, viêm dạ dày ruột, tăng ăn ngon, nhức đầu, vú lớn hơn, đau/ căng vú, phì đại âm vật, thay đổi ham muốn tình dục, u nang tuyến bartholin, tiểu ra máu, chuột rút, co thắt, đau lưng, chân hoặc cổ, đau khớp, mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngất xỉu, kích thích, run, dị cảm ở các chi, rối loạn thị giác, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ, xung huyết mũi, lo âu, đau vùng chậu, tăng huyết áp, cứng khớp, phù khớp, teo tinh hoàn…
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Thuốc điều trị đái tháo đường: Tránh phối hợp vì danazol có thể gây đề kháng insulin gây đái tháo đường. Nếu cần phối hợp phải báo cho người bệnh biết và tự kiểm tra glucose huyết. Điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường trong và sau khi điều trị danazol.
- Thuốc chống co giật: Danazol có thể ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của carbamazepin và có thể cả đáp ứng của bệnh nhân với thuốc này và với phenytoin. Tương tác tương tự cũng có thể xảy ra với phenobarbital.
- Thuốc kháng đông đường uống: Danazol có thể làm tăng tác dụng của warfarin.
- Thuốc chống tăng huyết áp: Do khả năng gây tích nước, danazol có thể đối kháng với tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp.
- Cyclosporin và tacrolimus: Danazol có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của cyclosporin và tacrolimus dẫn đến tăng độc tính trên thân của những thuốc này.
- Các steroid: Mặc dù các trường hợp cụ thể vẫn chưa được mô tả, có khả năng có tương tác xảy ra giữa danazol và liệu pháp steroid sinh dục.
- Điều trị đau nửa đầu: Danazol có thể gây đau nửa đầu và có thể làm giảm tác dụng của thuốc điều trị tình trạng này.
- Ethyl alcohol: Không dung nạp thuốc thể hiện bằng buồn nôn và khó thở đã được báo cáo.
- Alpha calcidol: Danazol có thể làm tăng đáp ứng calci huyết ở bệnh nhân suy tuyến cận giáp nguyên phát, cần phải giảm liều của thuốc này.
- Tương tác với các xét nghiệm cận lâm sàng: Danazol có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng testosteron hoặc protein huyết tương.
- Các statin: Nguy cơ bệnh về cơ và tiêu cơ vẫn tăng lên khi dùng đồng thời danazol với các statin được chuyển hoá bởi CYP3A4 như simvastatin, atorvastatin và lovastatin.
- Tương tác thuốc – thức ăn: Thức ăn làm chậm đạt được Cmax trong huyết thanh, thức ăn có nhiều mỡ làm tăng nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bệnh thận hoặc gan, tăng huyết áp hoặc các bệnh tim mạch khác và bất kỳ tình trạng nào có thể trầm trọng thêm do giữ nước cũng như bệnh nhân đái tháo đường, đa hồng cầu, động kinh, bệnh nhân có tiền sử huyết khối và những bệnh nhân từng có phản ứng androgen rõ rệt hoặc dai dẳng với liệu pháp steroid sinh dục trước đó.
- Điều chỉnh điều trị đồng thời, đặc biệt là ở bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc động kinh khi bắt đầu hoặc ngưng sử dụng danazol cũng như trong suốt quá trình điều trị.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị rối loạn lipoprotein huyết. Danazol có thể gây rối loạn về lipoprotein huyết (giảm lipoprotein tỷ trọng cao, tăng lipoprotein tỷ trọng thấp) do đó cần tính đến tăng nguy cơ bệnh lý về động mạch vành khi chỉ định điều trị danazol và cân nhắc lợi ích – nguy cơ.
- Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân đau nửa đầu.
- Thận trọng khi dùng danazol ở bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định hoặc nghi ngờ mắc bệnh ác tính.
- Cần loại trừ ung thư biểu mô phụ thuộc hormon trước khi chỉ định điều trị bằng danazol hoặc khi điều trị bằng danazol mà thấy các nốt hạch ở vú vẫn còn hoặc to ra. Khi có dấu hiệu nam hóa cần ngưng điều trị bằng danazol.
- Trong khi các tác dụng androgen thường hồi phục, việc tiếp tục sử dụng danazol khi có các dấu hiệu nam hóa có khả năng gây ra các tác dụng androgen không hồi phục.
- Cần ngưng điều trị bằng danazol nếu có bất kỳ tác dụng không mong muốn có ý nghĩa lâm sàng nào xảy ra, nhất là khi có các bằng chứng của phù gai thị, nhức đầu, rối loạn thị giác hoặc các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác của tăng áp lực nội sọ, vàng da hoặc các biểu hiện khác của rối loạn gan, huyết khối hoặc huyết khối tắc mạch có ý nghĩa. Ngoài theo dõi lâm sàng trên tất cả các bệnh nhân, theo dõi cận lâm sàng thích hợp cần được cân nhắc, trong đó có thể bao gồm đánh giá định kỳ chức năng gan và tình trạng huyết học.
- Khi điều trị kéo dài (> 6 tháng) hoặc các đợt điều trị lặp lại, khuyến cáo siêu âm gan định kỳ 6 tháng cho bệnh nhân. Khi sử dụng kéo dài, danazol có thể gây độc tế bào gan, có thể xuất hiện các khối u tế bào gan lành tính hoặc ác tính, nhưng có thể không biểu hiện triệu chứng cho đến khi xuất hiện các biến chứng hoặc đợt cấp. Nguy cơ đe dọa tính mạng do chảy máu ổ bụng.
- Nên khởi đầu điều trị với danazol trong chu kỳ kinh nguyệt. Nên dùng biện phán tránh thai không hormon có hiệu quả.
- Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.
- Khi điều trị bằng danazol, cần xét nghiệm định kỳ khoảng 3 – 4 tháng một lần về thể tích, độ đặc của tinh dịch, số lượng và khả năng chuyển động của tinh trùng, đặc biệt ở thanh niên.
- Cần theo dõi cẩn thận khả năng cương do ảnh hưởng của danazol đến hormon sinh dục nam, ảnh hưởng này có thể không giảm đi sau khi ngừng thuốc. Đối với nữ, thuốc có thể gây ức chế rụng trứng và giảm ham muốn tình dục.
- Danazol có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung. Bệnh nhân điều trị bằng danazol có thể xuất hiện các triệu chứng giả u não, cần được kiểm tra thường xuyên, ngừng thuốc ngay nếu có triệu chứng và chuyển đến bác sĩ chuyên khoa thần kinh để điều trị.
- Điều trị danazol cũng nên thận trọng ở những người đã mắc các bệnh nội tiết – chuyển hóa khác như suy tuyến cận giáp, người có mức calci thấp trong máu.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Danazol có thể gây hại cho thai nhi. Tác dụng hormon sinh dục nam đối với thai nhi gây ra các rối loạn như phì đại âm vật, dính liền môi lớn và nếp gấp, gây ra bộ phận sinh dục nữ có hình dạng giống bìu, bất thường bộ phận sinh dục ngoài, bất thường phát triển âm đạo có thể có đối với thai nhi gái nếu người mẹ dùng danazol trong quá trình mang thai. Ngoài ra danazol có thể gây sảy thai.
- Phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ khi được chỉ định danazol cần được tư vấn sử dụng biện pháp tránh thai không sử dụng hormon và cảnh báo nguy cơ có hại đối với thai nhi nếu có thai trong quá trình điều trị. Nếu vô tình bệnh nhân uống danazol trong quá trình mang thai hoặc có thai trong quá trình điều trị bằng danazol, cần ngừng thuốc và cho người mẹ biết về nguy cơ có hại cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
- Do danazol vào được trong sữa mẹ và có nguy cơ gây ra những phản ứng bất lợi trầm trọng cho trẻ bú sữa mẹ, do đó cần cân nhắc hoặc phải dùng thuốc hoặc ngừng cho trẻ bú tùy thuộc vào mức độ cần thiết sử dụng danazol của người mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Danazol ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Danazol hấp thu tốt qua đường uống. Ở phụ nữ khỏe mạnh, khi uống liều danazol 400 mg x 2 lần/ ngày, trong 2 ngày liên tiếp, nồng độ cao nhất đạt được trong huyết tương khoảng 140 – 460 nanogam/ ml, trung bình khoảng 260 nanogam/ ml, 2 giờ sau khi uống liều cuối. Nghiên cứu sinh khả dụng cho thấy nồng độ danazol trong huyết tương không tăng tuyến tính so với liều uống. Khi tăng gấp đôi liều, nồng độ danazol trong huyết tương chỉ tăng 35 – 40%. Uống thuốc cùng với bữa ăn có nhiều mỡ (khoảng 30 g mỡ) có thể làm tăng sinh khả dụng và Cmax cao gấp 3 – 4 lần so với uống lúc đói. Tuy nhiên, khi uống thuốc cùng với bữa ăn làm thời gian đạt Cmax chậm đi khoảng 30 phút.
Chuyển hoá
- Danazol được chuyển hoá chủ yếu ở gan. Các chất chuyển hoá chính được tìm thấy trong nước tiểu là 2-hydroxymethylethiesteron và ethisteron. Những chất chuyển hoá này không có hoạt tính kháng gonadotropin. Hoạt tính của donazol tăng nhẹ khi dùng đồng thời với các chất ức chế hoạt tính của các enzym chuyển hóa thuốc. Không có chất chuyển hoá đã được phân lập nào của danazol có hoạt tính ức chế tuyến yên tương tự như danazol.
Phân bổ và thải trừ
- Thông tin về phân bố và thải trừ danazol vẫn còn rất hạn chế.
- Các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu và phân. Thời gian bán thải của danazol khoảng 3 – 6 giờ sau khi uống 1 liều duy nhất, nhưng tăng lên đến 26 giờ nếu uống liều lặp lại. Danazol và các chất chuyển hóa có thể trải qua chu trình gan – ruột.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Danazol là một dẫn chất tổng hợp của ethinyl testosteron.
- Danazol ức chế trực tiếp tuyến yên – buồng trứng nên ngăn cản tuyến yên và vùng dưới đồi tiết gonadotropin.
- Thuốc ức chế tổng hợp các steroid giới tính và gắn vào các thụ thể steroid giới tính trong bào tương của mô đích, dẫn tới tác dụng kháng estrogen, tác dụng đồng hóa và androgen yếu.
- Thuốc mang đặc tính chuyển hóa và androgen yếu nhưng không có tác dụng estrogen và progestogen. Hoạt tính androgen liên quan đến liều.
- Ngoài ra, danazol còn làm giảm nhiều nồng độ IgG, IgM, IgA cũng như phospholipid và kháng thể tự miễn IgG ở những bệnh nhân viêm nội mạc tử cung có tăng kháng thể tự miễn.
- Danazol không ức chế tuyến yên giải phóng corticotropin và tuyến thượng thận giải phóng cortisol.
- Một số nghiên cứu cho thấy ở phụ nữ, danazol ức chế bài tiết FSH và LH giữa chu kỳ và giảm nồng độ estradiol, progesteron trong huyết tương. Tuy nhiên, ở một số nghiên cứu khác không thấy thay đổi hoặc thay đổi rất ít nồng độ trong huyết tương của FSH, LH, estradiol, progesteron và prolactin sau khi dùng danazol.
- Ở nam giới điều trị bằng danazol cho thấy có giảm nồng độ FSH, LH, testosteron và dihydroepiandosteron.
- Trong điều trị bệnh nội mạc tử cung, danazol ức chế buồng trứng tạo steroid, do đó làm teo mô nội mạc tử cung bình thường và lạc chỗ.
- Không phóng noãn và tiếp theo là vô kinh xuất hiện khi điều trị được khoảng 6 – 8 tuần.
- Danazol còn làm giảm tỷ lệ phát triển nhu mô vú bất thường.
- Những bệnh nhân bị phù mạch di truyền điều trị bằng danazol cho thấy nồng độ chất ức chế esterase bổ thể C1 trong huyết thanh tăng 4,5 lần và thành phần bổ thể C4 tăng 15 lần so với trước khi điều trị.
- Ở những bệnh nhân thiếu yếu tố VIII (hemophilia A) và thiếu yếu tố IX (hemophilia B), danazol làm tăng nồng độ yếu tố VIII và yếu tố IX. Ngoài ra, danazol còn làm tăng nồng độ alpha-antitrypsin ở những bệnh nhân thiếu hụt yếu tố này.
- Bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu tư phát điều trị bằng danazol làm giảm đáng kể kháng thể IgG kháng tiểu cầu, đặc biệt ở những bệnh nhân đã thất bại với cắt lách và các phương pháp điều trị khác (như colchicin, alcaloid dừa cạn, corticosteroid).
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 26 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.