Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Quetiapin | 50mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của MORIENTES-50:
Điều trị tâm thần phân liệt.
Điều trị rối loạn lưỡng cực:
- Điều trị cơn hưng cảm vừa đến nặng trong rối loạn lưỡng cực.
- Điều trị cơn trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực.
- Phòng ngừa tái phát cơn hưng cảm hoặc trầm cảm ở bệnh nhân bị rối loạn lưỡng cực đã đáp ứng với điều trị quetiapin trước đó.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng:
- Thuốc MORIENTES-50 được dùng đường uống, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Dùng thuốc 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ hoặc 2 lần/ ngày tùy vào tình trạng bệnh.
- Nuốt nguyên viên với nước.
- Bạn có thể dùng thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.
- Không uống nước bưởi chùm khi đang dùng quetiapin vì có thể ảnh hưởng đến hoạt tính của thuốc.
Liều dùng:
Liệu trình điều trị khác nhau cho mỗi chỉ định, nên chắc chắn bệnh nhân đã hiểu rõ thông tin liều dùng thích hợp cho tình trạng của mình.
Người lớn:
Điều trị tâm thần phân liệt:
- Nên uống quetiapin 2 lần/ ngày. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4).
- Từ ngày thứ 4 trở đi, nên điều chỉnh tới khoảng liều thông thường có hiệu quả từ 300 đến 450 mg/ ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, có thể điều chỉnh liều trong khoảng 150 đến 750 mg/ ngày.
Điều trị các cơn hưng cảm vừa đến nặng trong rồi loạn lưỡng cực:
- Nên uống quetiapin 2 lần/ ngày. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 100 mg (ngày 1), 200 mg (ngày 2), 300 mg (ngày 3) và 400 mg (ngày 4). Liều dùng có thể được điều chỉnh dần lên đến 800 mg/ ngày vào ngày thứ 6 nhưng mỗi lần tăng không nên vượt quá 200 mg/ngày.
- Có thể điều chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 200 đến 800 mg/ ngày. Liêu thông thường có hiệu quả điều trị là 400 – 800 mg/ngày.
Điều trị cơn trầm cảm nặng trong rối loạn lưỡng cực
- Nên uống quetiapin 1 lần/ ngày trước khi đi ngủ. Tổng liều mỗi ngày trong 4 ngày đầu điều trị là 50 mg (ngày 1), 100 mg (ngày 2), 200 mg (ngày 3) và 300 mg (ngày 4). Liều hàng ngày khuyến cáo là 300 mg.
- Không có thêm lợi ích khi dùng liều 600 mg so với liều 300 mg trừ ở một số bệnh nhân. Liều cao hơn 300 mg nên được khởi đầu bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị rối loạn lưỡng cực. Ở một số bệnh nhân, khi lo ngại biến chứng dung nạp, nên cân nhắc giảm xuống liều tối thiểu 200 mg.
Phòng ngừa tái phát trong rối loạn lưỡng cực
- Để phòng ngừa tái phát cơn hưng cảm, hỗn hợp hoặc trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực, bệnh nhân có đáp ứng với quetiapin khi điều trị cấp tính rối loạn lưỡng cực nên tiếp tục điều trị với liều như vậy. Liều có thể được hiệu chính dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân, trong khoảng 300 – 800 mg chia làm 2 lần/ ngày. Nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong điều trị duy trì.
Người cao tuổi
- Giống như các thuốc chống loạn thần khác, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở người cao tuổi, đặc biệt trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Tốc độ tăng liều có thể cần phải chậm hơn và liều dùng hàng ngày thấp hơn so với khi dùng cho bệnh nhân trẻ hơn, tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân. Độ thanh thải huyết tương trung bình của quetiapin giảm 30 – 50% ở đối tượng cao tuổi khi so sánh với bệnh nhân trẻ hơn.
- Hiệu quả và an toàn ở bệnh nhân trên 65 tuổi bị cơn trầm cảm trong rối loạn lưỡng cực chưa được đánh giá.
Bệnh nhân suy thận
- Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
Bệnh nhân suy gan
- Quetiapin chuyển hóa nhiều qua gan. Vì vậy, nên thận trọng khi sử dụng quetiapin ở bệnh nhân suy gan, đặc biệt là trong giai đoạn bắt đầu sử dụng thuốc. Bệnh nhân suy gan nên khởi đầu với quetiapin 25 mg/ ngày. Nên tăng liều mỗi ngày, từng mức 25 đến 50 mg, đến liều đạt hiệu quả điều trị, tùy vào đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.
Trẻ em
- Không khuyến cáo sử dụng quetiapin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi, do thiếu thông tin về an toàn và hiệu quả trên nhóm tuổi này.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Nói chung, những dấu hiệu và triệu chứng được báo cáo là do tăng tác động dược lý của thuốc, như buồn ngủ và an thần, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và tác dụng kháng cholinergic.
- Quá liều có thể dẫn đến kéo dài khoảng QT, co giật, trạng thái động kinh, ly giải cơ vân, ức chế hô hấp, bí tiểu, hôn mê và tử vong. Có thể có sự gia tăng nguy cơ tác dụng quá liều ở bệnh nhân đã có bệnh tim mạch nặng.
Xử trí
- Chưa có chất giải độc đặc hiệu cho quetiapin. Trong trường hợp nhiễm độc nặng, cần xem xét đến khả năng do ảnh hưởng của nhiều thuốc, tiến hành các biện pháp chăm sóc đặc biệt, bao gồm thiết lập và duy trì đường thở, đảm bảo thông khí và cung cấp oxy đầy đủ, theo dõi và hỗ trợ tim mạch.
- Bệnh nhân bị mê sảng và kích động và hội chứng kháng cholinergic rõ ràng có thể được điều trị với physostigmin 1 – 2 mg (dưới sự theo dõi ECG liên tục). Không khuyến cáo physostigmin như một điều trị chuẩn, vì nguy cơ tác dụng bất lợi của physostigmin đến dẫn truyền tim. Physostigmin có thể được sử dụng nếu không có bất thường ECG. Không dùng physostigmin trong trường hợp loạn nhịp tim, block tim ở bất kỳ mức độ nào hoặc khoảng QRS rộng.
- Ngăn hấp thu khi quá liều chưa được nghiên cứu, rửa dạ dày có thể được chỉ định trong trường hợp nhiễm độc nặng và nếu có thể thì nên thực hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều. Nên cân nhắc dùng than hoạt tính.
- Trong trường hợp quá liều quetiapin, hạ huyết áp kháng trị nên được điều trị với các biện pháp thích hợp như truyền dịch tĩnh mạch và/ hoặc các thuốc giao cảm. Nên tránh dùng epinephrin và dopamin, vì kích thích beta có thể làm nặng thêm hạ huyết áp trong trường hợp chẹn alpha do quetiapin.
- Cần tiếp tục giám sát và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với quetiapin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Dùng đồng thời với các thuốc ức chế CYP3A4 như thuốc ức chế protease HIV, thuốc kháng nấm nhóm azol, erythromycin, clarithromycin và nefazodon.
Tác dụng phụ
- Tác dụng không mong muốn thường được báo cáo nhất khi dùng quetiapin (≥ 10%) là buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, khô miệng, triệu chứng cai thuốc (khi ngừng thuốc), tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân, giảm hemoglobin và triệu chứng ngoại tháp.
Các tác dụng không mong muốn phân theo tần suất và hệ cơ quan
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ triglycerid huyết thanh, tăng cholesterol toàn phần (chủ yếu là LDL cholesterol), giảm HDL cholesterol, tăng cân.
- Thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, nhức đầu, triệu chứng ngoại tháp.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Toàn thân: Triệu chứng cai thuốc (khi ngừng thuốc).
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ái toan.
- Nội tiết: Tăng prolactin huyết, giảm Tạ toàn phần, giảm T₁ tự do, giảm T₁ toàn phần, tăng TSH.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cảm giác ngon miệng, tăng glucose huyết.
- Tâm thần: Mơ bất thường và ác mộng, ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử.
- Thần kinh: Chứng loạn cận ngôn.
- Thị giác: Nhin mờ.
- Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.
- Mạch máu: Hạ huyết áp thể đứng.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Khó thở.
- Tiêu hóa: Táo bón, khó tiêu, nôn.
- Gan mật: Tăng alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh, tăng nồng độ gamma-GT.
- Toàn thân: Suy nhược nhẹ, phủ ngoại biên, khó chịu, sốt.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm số lượng tiểu cầu.
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn (bao gồm phản ứng dị ứng trên da).
- Nội tiết: Giảm T3 tự do, suy giáp.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ natri huyết, đái tháo đường, nặng hơn bệnh đái tháo đường.
- Thần kinh: Co giật, hội chứng chân không nghỉ, rối loạn vận động muộn, bất tỉnh.
- Tim: Kéo dài khoảng QT, nhịp tim chậm.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi.
- Tiêu hóa: Khó nuốt.
- Gan mật: Tăng aspartat aminotransferase (AST) huyết thanh.
- Thân và tiết niệu: Bí tiểu.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng sinh dục.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
- Máu và hệ bạch huyết: Mất bạch cầu hạt.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hội chứng chuyển hóa.
- Tâm thần: Mộng du và các phản ứng liên quan như nói mơ và rối loạn ăn uống liên quan giấc ngủ.
- Mạch máu: Huyết khối tĩnh mạch.
- Tiêu hóa: Viêm tụy, tắc ruột.
- Gan mật: Vàng da, viêm gan.
- Hệ sinh dục và tuyến vú: Chứng cương dương vật, nữ hóa tuyến vũ, sưng vú, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
- Toàn thân: Hội chứng an thần kinh ác tính, hạ thân nhiệt.
- Xét nghiệm: Tăng creatinin phosphokinase huyết.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10.000
- Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
- Nội tiết: Tiết hormon chống bài niệu không phù hợp.
- Da và các mô dưới da: Phù mạch, hội chứng Stevens-Johnson.
- Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
Chưa rõ tần suất
- Da và các mô dưới da. Hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.
Thai kỳ, hậu sản và trẻ sơ sinh: Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
Trẻ em
- Các tác dụng không mong muốn ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như với người lớn ở trên. Ngoài ra ở trẻ em có những tác dụng không mong muốn xảy ra ở tần suất cao hơn hoặc những tác dụng không mong muốn chỉ có ở trẻ em:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
- Nội tiết: Tăng prolactin.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cảm giác ngon miệng.
- Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp.
- Mạch máu: Tăng huyết áp.
- Tiêu hóa: Nôn.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
- Thần kinh: Bất tỉnh.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Viêm mũi.
- Toàn thân: Khó chịu.
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác, khuyên bệnh nhân thông báo các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
- Vì quetiapin tác dụng chủ yếu lên hệ thần kinh trung ương, nên thận trọng khi phối hợp quetiapin với các thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương khác và rượu.
- Nên thận trọng khi dùng quetiapin cho bệnh nhân đang dùng các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic (muscarinic).
- CYP3A4 là enzym chịu trách nhiệm chủ yếu cho chuyển hóa quetiapin qua trung gian cytochrom P450. Chống chỉ định phối hợp quetiapin với các thuốc ức chế CYP3A4, không khuyến cáo sử dụng nước bưởi chùm khi đang dùng quetiapin.
- Các thuốc cảm ứng enzym gan như carbamazepin và phenytoin làm tăng đáng kể độ thanh thải của quetiapin khi sử dụng chung. Điều này có thể làm giảm AUC của quetiapin, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Ở bệnh nhân sử dụng các thuốc cảm ứng enzym gan, khởi đầu điều trị với quetiapin chỉ nên được thực hiện nếu bác sỹ cân nhắc lợi ích của quetiapin vượt trội so với nguy cơ khi bỏ thuốc cảm ứng enzym gan. Bất kỳ thay đổi nào của thuốc cảm ứng phải từ từ, và thay thế bằng thuốc không cảm ứng nếu cần (ví dụ như natri valproat).
- Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống trầm cảm imipramin (thuốc ức chế CYP2D6) hoặc fluoxetin (thuốc ức chế CYP3A4 và CYP2D6).
- Dược động học của quetiapin không bị thay đổi đáng kể khi dùng chung với thuốc chống loạn thần risperidon hoặc haloperidol. Thioridazin làm tăng độ thanh thải quetiapin khoảng 70% khi sử dụng đồng thời.
- Dược động học của quetiapin không bị thay đổi sau khi dùng chung với cimetidin.
- Dược động học của lithi không bị thay đổi khi dùng chung với quetiapin.
- Trong một nghiên cứu sử dụng chung lithi và quetiapin phóng thích kéo dài ở người lớn bị hưng cảm cấp tính, có sự gia tăng tỷ lệ biến cố ngoại tháp (cụ thể là run), buồn ngủ và tăng cân ở nhóm dùng thêm lithi so với nhóm dùng giả dược.
- Dược động học của natri valproat và quetiapin không thay đổi ảnh hưởng đến lâm sàng khi dùng chung. Trong một nghiên cứu hồi cứu ở trẻ em và thanh thiếu niên, có sự gia tăng tỷ lệ biến cố giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính ở nhóm dùng phối hợp valproat và quetiapin so với nhóm dùng đơn trị liệu.
- Chưa có nghiên cứu chính thức về tương tác với các thuốc tim mạch thường dùng.
- Thận trọng khi sử dụng quetiapin chung với các thuốc có thể gây mất cân bằng điện giải hoặc tăng khoảng QT.
- Có báo cáo dương tính giả trong xét nghiệm miễn dịch enzym của methadon và thuốc chống trầm cảm 3 vòng ở bệnh nhân dùng quetiapin. Nên xác nhận kết quả xét nghiệm miễn dịch nghi ngờ với phương pháp sắc ký thích hợp.
- Tương kỵ của thuốc: Không áp dụng.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi sử dụng thuốc nên kiểm tra hạn sử dụng của thuốc. Nếu thuốc hết hạn thì không được sử dụng.
- Khi dùng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc nên thận trọng vì tác dụng phụ của thuốc gây chóng mặt, buồn ngủ.
- Đối với người già và suy gan cần cân nhắc giảm liều.
- Trong quá trình sử dụng thuốc có thể xuất hiện tình trạng trầm cảm, nghiêm trọng hơn là có ý định tự tử, do đó cần quan sát kĩ bệnh nhân.
- Sử dụng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ không tự ý thay đổi tăng giảm số lượng thuốc gây ảnh hưởng không tốt cho bệnh nhân.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Ba tháng đầu thai kỳ
- Chưa thấy có tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh do sử dụng quetiapin. Tuy nhiên, chưa rút ra được một kết luận rõ ràng. Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên khả năng sinh sản. Vì vậy, chỉ nên sử dụng quetiapin trong thai kỳ nếu lợi ích vượt trội nguy cơ có thể xảy ra.
Ba tháng cuối thai kỳ
- Trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm thuốc chống loạn thần (bao gồm quetiapin) trong ba tháng cuối thai kỳ có nguy cơ tác dụng không mong muốn bao gồm triệu chứng ngoại tháp và/ hoặc triệu chứng cai thuốc, có thể ở nhiều mức độ nặng và thời gian khác nhau sau khi khởi phát. Đã có báo cáo kích động, tăng trương lực cơ, run, buồn ngủ, suy hô hấp hoặc khó cho ăn. Nên theo dõi trẻ sơ sinh cẩn thận.
Thời kỳ cho con bú
- Dựa trên những thông tin còn rất hạn chế được công bố, quetiapin tiết qua sữa mẹ, sự tiết quetiapin không cố định ở liều điều trị. Do thiếu thông tin chắc chắn, cần quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng quetiapin dựa trên lợi ích của việc cho con bú đối với trẻ và lợi ích của thuốc cho người mẹ.
Khả năng sinh sản
- Chưa có đánh giá ảnh hưởng của quetiapin lên khả năng sinh sản ở người. Ảnh hưởng do tăng nồng độ prolactin đã thấy ở chuột, mặc dù điều này không liên quan trực tiếp đến người.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Vì tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương, quetiapin có thể ảnh hưởng đến các hoạt động cần tập trung tinh thần. Vì vậy, nên khuyên bệnh nhân không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết được sự nhạy cảm của mình với thuốc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Quetiapin được hấp thu tốt và chuyển hóa hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng của quetiapin không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chung với thức ăn. Nồng độ đỉnh ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapin là 35% nồng độ quetiapin.
- Dược động học của quetiapin và norquetiapin tuyến tính trong khoảng liều được chấp thuận.
Phân bố
- Quetiapin gắn kết khoảng 83% với protein huyết tương.
Chuyển hóa
- Quetiapin chuyển hóa nhiều qua gan, sau khi dùng thuốc có đánh dấu phóng xạ, có ít hơn 5% chất ban đầu được thải trừ dưới dạng không chuyển hóa qua nước tiểu hoặc phân. Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP3A4 là enzym đóng vai trò chính trong chuyển hóa quetiapin qua trung gian cytochrom P450. Norquetiapin được tạo thành và thải trừ chủ yếu qua CYP3A4.
- Quetiapin và nhiều chất chuyển hóa của nó (bao gồm norquetiapin) ức chế yếu CYP 1A2, 2C9, 2C19, 2D6 và 3A4 in vitro. Tác dụng này chỉ được thấy khi dùng ở nồng độ cao hơn khoảng 5 – 50 lần khoảng liều 300 – 800 mg/ ngày ở người. Dựa trên thông tin in vitro, quetiapin không ức chế đáng kể trên lâm sàng sự chuyển hóa qua trung gian enzym cytochrom P450 của các thuốc khác. Từ nghiên cứu trên động vật cho thấy quetiapin có thể cảm ứng enzym cytochrom P450. Tuy nhiên, trong nghiên cứu tương tác cụ thể được thực hiện trên bệnh nhân loạn thần, không có sự gia tăng hoạt tính nào của cytochrom P450 được thấy sau khi dùng quetiapin.
Thải trừ
- Thời gian bán thải của quetiapin và norquetiapin tương ứng khoảng 7 và 12 giờ. Khoảng 73% liều đánh dấu phóng xạ thải trừ qua nước tiểu và 21% qua phân. Dưới 5% lượng quetiapin tự do và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương norquetiapin được thải trừ qua nước tiểu.
Đối tượng đặc biệt
Giới tính
- Động học của quetiapin không khác nhau giữa nam và nữ.
Người cao tuổi
- Độ thanh thải trung bình của quetiapin ở người cao tuổi thấp hơn khoảng 30 – 50% so với người lớn từ 18 – 65 tuổi.
Bệnh nhân suy thận
- Độ thanh thải huyết tương trung bình của quetiapin giảm khoảng 25% ở đối tượng suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút/ 1,73 m2), nhưng giá trị của từng độ thanh thải từng cá nhân nằm trong khoảng giá trị của bệnh nhân không suy thận.
Bệnh nhân suy gan
- Độ thanh thải huyết tương trung bình của quetiapin giảm khoảng 25% ở bệnh nhân suy gan (xơ gan do rượu ổn định). Vì quetiapin chuyển hóa nhiều qua gan, nồng độ huyết tương của quetiapin được dự đoán sẽ tăng ở những bệnh nhân suy gan. Có thể cần hiệu chỉnh liều ở những bệnh nhân này.
Trẻ em
- Ở trạng thái ổn định, nồng độ huyết tương chuẩn hóa liều của quetiapin ở trẻ em và thanh thiếu niên (10 – 17 tuổi) nói chung tương tự như người lớn, mặc dù Cmax ở trẻ em ở giới hạn trên của khoảng Cmax ở người lớn. AUC và Cmax của chất chuyển hóa có hoạt tính norquetiapin cao hơn tương ứng khoảng 62% và 49% ở trẻ em (10 – 12 tuổi) và 28% và 14% ở thanh thiếu niên (13 – 17 tuổi) so với người lớn.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Quetiapin là thuốc chống loạn thần không điển hình. Quetiapin và chất chuyển hóa có hoạt tính trong huyết tương, N-desalkyl quetiapin, có tác động trên nhiều loại thụ thể dẫn truyền thần kinh.
- Quetiapin và N-desalkyl quetiapin có ái lực với thụ thể serotonin (5HT2) ở não và với thụ thể dopamin D1 và D2. Chính tính chọn lọc với thụ thể serotonin (5HT2) ở não cao hơn với thụ thể dopamin D2 được tin là góp phần vào đặc tính chống loạn thần trên lâm sàng và ít nguy cơ tác dụng không mong muốn trên hệ ngoại tháp của quetiapin. Quetiapin và norquetiapin không có ái lực đáng kể với thụ thể benzodiazepin nhưng có ái lực cao với thụ thể histaminergic và adrenergic alpha1.
- Quetiapin không có hoặc có ái lực thấp với thụ thể muscarinic, trong khi norquetiapin có ái lực trung bình đến cao với nhiều thụ thể muscarinic, điều này có thể giải thích tác dụng kháng cholinergic (muscarinic).
- Norquetiapin ức chế NET và chủ vận một phần tại vị trí 5HT1A, điều này có thể đóng góp vào tác dụng điều trị của quetiapin như một thuốc chống trầm cảm.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 22 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.