Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Viên nén bao phim chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Irbesartan | 300mg |
Công dụng (Chỉ định)
Chỉ định chính của Hatlop-300:
- Điều trị tăng huyết áp vô căn (tăng huyết áp nguyên phát) ở người lớn.
- Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có tăng huyết áp.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
- Thuốc Hatlop-300 bào chế dưới dạng viên nén, uống trực tiếp với một cốc nước lọc vừa đủ.
- Có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn nhưng nên uống vào cùng một thời điểm mỗi ngày để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Nuốt cả viên với nước, không nhai hoặc bẻ nhỏ.
Liều dùng
Người lớn:
- Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo thường là 150 mg x 1 lần/ ngày. Liều này thường cho hiệu quả kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75 mg. Tuy nhiên, có thể cân nhắc liều 75 mg, đặc biệt là ở bệnh nhân thẩm tách máu, giảm thể tích tuần hoàn và bệnh nhân trên 75 tuổi.
- Ở bệnh nhân không thể kiểm soát đầy đủ huyết áp với liều 150 mg, có thể tăng liều lên 300 mg hoặc dùng thêm các thuốc chống tăng huyết áp khác. Đặc biệt, khi dùng thêm một thuốc lợi tiểu như hydroclorothiazid cho tác dụng hiệp đồng với irbesartan.
- Ở bệnh nhân đái tháo đường túyp 2 bị tăng huyết áp, nên khởi đầu với liều 150 mg x 1 lần/ngày, và chỉnh liều đến 300 mg x 1 lần/ ngày – liều duy trì được ưu tiên dùng cho điều trị bệnh thận.
- Các lợi ích trên thận của irbesartan ở bệnh nhân đái tháo đường túyp 2 bị tăng huyết áp được dựa trên các nghiên cứu khi irbesartan được thêm vào cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác, nếu cần thiết, để đạt được tác dụng hạ huyết áp mong muốn.
Dùng thuốc cho đối tượng đặc biệt
Suy thận
- Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Nên cân nhắc khởi đầu với liều thấp hơn (75 mg) cho bệnh nhân thẩm tách máu.
Bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn
- Cân nhắc liều khởi đầu 75 mg x 1 lần/ ngày.
Suy gan
- Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Chưa có kinh nghiệm về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi
- Mặc dù nên cân nhắc khởi đầu với liều 75 mg ở bệnh nhân trên 75 tuổi, việc điều chỉnh liều thường không cần thiết khi dùng cho bệnh nhân là người cao tuổi.
Trẻ em:
- An toàn và hiệu quả của irbesartan ở trẻ em 0-18 tuổi chưa được thiết lập. Do đó, không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm đối tượng này.
Quá liều
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng
- Liều tới 900 mg dùng cho người lớn trong 8 tuần không gây bất kỳ độc tính nào.
- Khi gặp quá liều, triệu chứng lâm sàng có nhiều khả năng xảy ra là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra.
- Không có thông tin nào đặc biệt về điều trị quá liều irbesartan.
Xử trí
- Người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và trợ lực.
- Một số biện pháp được gợi ý như gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Thẩm tách lọc máu không loại được irbesartan.
Làm gì khi quên 1 liều?
- Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Irbesartan hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Sử dụng đồng thời với Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60ml/phút /1,73 m²).
Tác dụng phụ
ADR thường nhẹ và thoáng qua.
Rất thường gặp, 1/10 ≤ ADR
- Xét nghiệm: Tăng kali huyết ở bệnh nhân tăng huyết áp bị đái tháo đường.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR< 1/10
- Thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt tư thế.
- Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế.
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
- Cơ – xương và mô liên kết: Đau cơ – xương.
- Toàn thân: Mệt mỏi.
- Xét nghiệm: Tăng creatin kinase huyết thanh (không liên quan các biến cố về cơ – xương phát hiện được trên lâm sàng); giảm hemoglobin (không có ý nghĩa lâm sàng).
Ít gặp, 1/1000 ≤ ADR< 1/100
- Tim: Nhịp tim nhanh.
- Mạch máu: Đỏ bừng.
- Hô hấp, lồng ngực và trung thất: Ho.
- Tiêu hóa: Tiêu chảy, khó tiêu/ ợ nóng,
- Gan – mật: Vàng da.
- Hệ sinh sản và tuyến vú: Rối loạn tình dục.
- Toàn thân: Đau ngực.
Chưa rõ tần suất
- Máu: Giảm tiểu cầu,
- Miễn dịch: Phản ứng quá mẫn như phù mạch, phát ban, mày đay.
- Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết.
- Thần kinh: Hoa mắt, đau đầu.
- Tai và mê lộ: Ù tai.
- Tiêu hóa: Rối loạn vị giác.
- Gan – mật: Viêm gan, chức năng gan bất thường.
- Da và mô dưới da: Viêm mạch hủy bạch cầu.
- Cơ – xương và mô liên kết: Đau khớp, đau cơ (trong một số trường hợp kèm tăng creatin kinase huyết thanh).
- Thận – tiết niệu: Suy giảm chức năng thận, bao gồm suy thận ở bệnh nhân có nguy cơ.
Trẻ em
- Một nghiên cứu trên trẻ em dùng irbesartan, các tác dụng không mong muốn được báo cáo bao gồm: Đau đầu, hạ huyết áp, chóng mặt, ho, tăng creatinin và tăng creatin kinase. Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Xử trí ADR
- Các ADR ít xảy ra, thường nhẹ không cần xử trí gì đặc biệt. Nếu bắt đầu dùng thuốc nên chú ý điều trị giảm thể tích máu nếu có,
Tương tác thuốc
- Các thuốc lợi tiểu và các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Tuy nhiên, irbesartan cũng đã được phối hợp với thuốc chống tăng huyết áp khác mà không có vấn đề gì, thí dụ như với các thuốc chẹn beta, các thuốc chẹn calci có tác dụng kéo dài hoặc các thuốc lợi tiểu thiazid. Điều trị trước bằng thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng irbesartan.
- Chế phẩm chứa kali hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali: Dùng đồng thời irbesartan với lợi tiểu giữ kali, chế phẩm thay thế muối chứa kali, chế phẩm bổ sung kali hoặc các thuốc khác làm tăng kali huyết thanh có thể gây tăng kali huyết. Do đó, không khuyến cáo phối hợp sử dụng.
- Lithi: Tăng nồng độ trong máu và tăng độc tính của lithi đã được thông báo khi phối hợp với các thuốc ức chế ACE. Các tác dụng tương tự cũng đã từng xảy ra với irbesartan, tuy rất hiếm gặp, vì vậy nên tránh phối hợp này. Nếu cần phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết.
- Các thuốc chứa aliskiren và chất ức chế ACE: Dữ liệu lâm sàng cho thấy việc phong bế kép hệ RAAS khi sử dụng kết hợp các chất ức chế ACE, chất đối kháng angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng tần suất bị tác dụng không mong muốn như tụt huyết áp, tăng kali huyết và giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp), so với khi chỉ sử dụng một chất tác dụng trên hệ RAAS. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng phối hợp này. Nếu liệu pháp phong bế kép là cần thiết, chỉ nên dùng thuốc dưới sự giám sát của bác sỹ và phải theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Không nên dùng đồng thời chất ức chế ACE và chất đối kháng angiotensin II ở bệnh nhân có bệnh thận do đái tháo đường.
- Các thuốc chống viêm không steroid: Khi các chất đối kháng angiotensin II được dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (thí dụ các chất ức chế chọn lọc cyclo-oxygenase typ 2 (COX-2), acid acetylsalicylic (> 3 g/ ngày) và các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc, tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan có thể bị giảm. Cũng như với các chất ức chế ACE, việc dùng đồng thời các chất đối kháng angiotensin II và các chất chống viêm không steroid không chọn lọc có thể làm tăng nguy cơ tổn thương chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt là ở những người bệnh đã có suy chức năng thận từ trước. Việc phối hợp phải thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Người bệnh phải được uống nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu phối hợp và định kỳ sau đó.
- Thông tin về các tương tác khác của irbesartan: Trong các nghiên cứu lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị biến đổi khi dùng đồng thời với hydroclorothiazid. Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2C9 và một phần ít hơn bởi quá trình liên hợp glucuronic. Không thấy có tương tác được động học và dược lực học có ý nghĩa khi irbesartan được dùng đồng thời với warfarin là thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C9.
- Tác dụng của các chất cảm ứng CYP2C9, thí dụ rifampicin trên dược động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của digoxin không bị thay đổi khi uống cùng irbesartan.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch
- Ở những người bệnh bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau khi uống liều thuốc đầu tiên. Cần phải điều chỉnh những tình trạng này trước khi dùng irbesartan.
Bệnh nhân tăng huyết áp hẹp động mạch thận
- Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên ở thận duy nhất còn hoạt động được điều trị với các thuốc tác động lên hệ renin-angiotensin-aldosteron. Tác dụng này cũng có thể gặp phải khi dùng các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, bao gồm irbesartan.
Bệnh nhân suy thận và ghép thận
- Khuyến cáo theo dõi định kỳ kali và creatinin huyết thanh khi dùng irbesartan cho bệnh nhân suy thận. Chưa có kinh nghiệm về việc dùng irbesartan trên bệnh nhân mới ghép thận.
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và bệnh thận
- Tác dụng của irbesartan cả trên thận và tim mạch không thống nhất ở tất cả các phân nhóm trong một nghiên cứu trên bệnh nhân bệnh thận tiến triển. Các tác dụng này thường ít gặp hơn ở phụ nữ và người không phải da trắng.
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS)
- Phối hợp các thuốc ức chế ACH, đối kháng thụ thể angiotensin II và aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo phong bế kép RAAS bằng phối hợp các thuốc ức chế ACE, đối kháng thụ thể angiotensin II và aliskiren. Nếu liệu pháp phong bế kép thật sự cần thiết, cần tiến hành dưới sự giám sát của chuyên gia và theo dõi thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp. Các thuốc ức chế ACE và đối kháng thụ thể angiotensin II không nên dùng đồng thời ở bệnh nhân bị bệnh thận do đái tháo đường.
Tăng kali huyết
- Giống các thuốc tác dụng trên RAAS khác, tăng kali huyết có thể xảy ra trong quá trình điều trị với irbesartan, đặc biệt khi có suy thận, protein niệu do bệnh thận do đái tháo đường, và/hoặc suy tim. Theo dõi chặt chẽ kali huyết ở những bệnh nhân này.
Lithi
- Không khuyến cáo dùng phối hợp lithi và irbesartan.
Hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn
- Cũng như với các thuốc giãn mạch khác, phải đặc biệt thận trọng khi dùng irbesartan cho bệnh nhân hẹp van động mạch chủ, hẹp van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
Cường aldosterol tiên phát
- Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp tác dụng thông qua ức chế hệ renin- angiotensin. Do đó, không khuyến cáo sử dụng irbesartan cho những bệnh nhân này.
Thận trọng khác
- Người bệnh có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của RAAS (thí dụ người bệnh bị suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận như hẹp động mạch thận), việc điều trị bằng các chất ức chế ACE hoặc các chất đối kháng thụ thể angiotensin II tác động trên hệ này có thể xảy ra hạ huyết áp cấp, tăng nitrogen huyết, thiểu niệu hoặc suy thận cấp (hiếm gặp). Như với bất kỳ thuốc chống tăng huyết áp nào, hạ huyết áp quá mức ở những bệnh nhân thiếu máu cục bộ cơ tim hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
- Các thuốc ức chế ACE, irbesartan và các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin ít có tác dụng hạ huyết áp hơn ở người da đen hơn người không phải da đen, có thể là do tỷ lệ cao hơn của tình trạng renin thấp ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp thuộc chủng da đen.
Trẻ em
- Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc dùng thuốc trên trẻ em.
Cảnh báo liên quan tá được
- HATLOP có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
- Để xa tầm tay trẻ em.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
- Không khuyến cáo dùng thuốc trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định dùng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi phơi nhiễm các thuốc ức chế ACE trong 3 tháng đầu thai kỳ chưa được kết luận; tuy nhiên, một sự gia tăng nhỏ nguy cơ không thể loại trừ.
- Trong khi chưa có thông tin dịch tễ học có kiểm soát về nguy cơ đối với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (AIIRAS), các nguy cơ tương tự có thể xảy ra với những thuốc thuộc nhóm này. Không tiếp tục điều trị bằng AIIRAs trừ khi thật sự cần thiết, bệnh nhân có dự định mang thai cần được chuyển sang dùng các liệu pháp điều trị chống tăng huyết áp thay thế đã được chứng minh là an toàn cho phụ nữ mang thai. Khi phát hiện có thai, phải ngừng ngay irbesartan và thay bằng thuốc khác.
- Trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối, thuốc gây độc cho thai (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (suy thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).
- Nếu bị phơi nhiễm AIIRAs từ ba tháng giữa thai kỳ trở đi, cần siêu âm kiểm tra xương sọ và chức năng thận cho thai nhi.
- Trẻ có mẹ dùng AIIRAs khi đang mang thai cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ huyết áp.
Thời kỳ cho con bú
- Chưa có thông tin liên quan đến việc dùng irbesartan trong thời kỳ cho con bú, do đó không khuyến cáo sử dụng và tốt hơn nên thay thể liệu pháp khác đã được chứng minh là an toàn trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là đối với trẻ sơ sinh và trẻ sinh non.
- Chưa rõ irbesartan hoặc chất chuyển hóa của nó có tiết vào sữa mẹ hay không.
- Các thông tin về dược lực học/ độc chất học ở chuột cho thấy thuốc có bài tiết vào sữa.
Khả năng sinh sản
- Irbesartan không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản của chuột và con cái chúng khi dùng đến liều gây ra các dấu hiệu ngộ độc đầu tiên trên chuột bố mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
- Irbesartan không làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, chóng mặt, nhức đầu đã được ghi nhận khi sử dụng irbesartan và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong khi vẫn còn các triệu chứng trên.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu:
- Irbesartan được hấp thu nhanh chóng qua Đường tiêu hóa sau khi uống và đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của Irbesartan là khoảng 60-80%. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của Irbesartan. Do đó, thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố:
- Irbesartan liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 90%), chủ yếu là với Albumin. Thể tích phân bố của thuốc là khoảng 53-93 lít.
Chuyển hoá:
- Irbesartan được chuyển hóa ở gan thông qua quá trình glucuronid hóa và oxy hóa. Cytochrome P450 isoenzym 2C9 (CYP2C9) tham gia vào quá trình oxy hóa Irbesartan, tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lý đáng kể.
Thải trừ:
- Irbesartan và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 80%), phần còn lại được thải trừ qua nước tiểu (khoảng 20%). Thời gian bán thải của Irbesartan là khoảng 11-15 giờ.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
- Irbesartan là chất đối kháng thụ thể typ I của angiotensin II. Irbesartan có tác dụng tương tự losartan, nhưng không phải là tiền được chất như losartan, nên tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan. Irbesartan phong bế hoạt động sinh lý của angiotensin II là chất được tạo nên từ angiotensin I trong phản ứng xúc tác bởi enzym chuyển angiotensin (ACE kininase II). Angiotensin II là chất co mạch chính của hệ renin-angiotensin và cũng kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và tiết aldosteron. Khi aldosteron được giải phóng, natri và nước sẽ được tái hấp thu, cuối cùng là tăng huyết áp. Irbesartan phong bế tác dụng co mạch và bài tiết aldosteron của angiotensin II nhờ gắn chọn lọc vào thụ thể AT, của angiotensin II với ái lực mạnh gấp 8500 lần so với gắn vào thụ thể AT2. Thụ thể AT2 cũng có mặt ở nhiều mô, nhưng không có vai trò trong điều hòa tim mạch.
- Irbesartan không ức chế ACE, như vậy không ức chế sự giáng hóa bradykinin và các kinin khác.
- Trong chứng tăng huyết áp, irbesartan làm huyết áp giảm nhưng tần số tim thay đổi rất ít.
- Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và có khuynh hướng không hạ thêm khi uống với liều cao hơn 300 mg/ 1 lần mỗi ngày. Huyết áp hạ tối đa trong khoảng 3 – 6 giờ sau khi uống. Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì ít nhất 24 giờ. Hiệu quả chống tăng huyết áp thể hiện trong vòng 1 – 2 tuần, hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 4 – 6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và duy trì khi điều trị lâu dài. Nếu ngừng điều trị, huyết áp dần dần trở lại trạng thái ban đầu, nhưng không có hiện tượng bệnh đột ngột trở lại khi ngừng thuốc.
- Bệnh lý thận ở người đái tháo đường: Irbesartan được dùng để chăm sóc bệnh lý thận ở người đái tháo đường với biểu hiện là tăng creatinin huyết thanh và có protein niệu (vượt quá 300 mg/ngày) ở những người bệnh đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp.
- Cả hai nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và chất ức chế ACE đều làm chậm được tốc độ tiến triển của bệnh thận ở người bệnh tăng huyết áp bị đái tháo đường và microalbumin niệu hoặc có bệnh lý thận rõ rệt. Một số bằng chứng cho thấy các thuốc này làm chậm tiến triển của bệnh lý thận bằng một cơ chế độc lập với tác dụng chống tăng huyết áp của chúng. Phối hợp điều trị bằng các chất ức chế ACE và chất đối kháng thụ thể angiotensin II cho thấy có tác dụng cộng hợp trong việc làm giảm huyết áp và microalbumin niệu. Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu để xác định tác dụng của cách phối hợp này trên chức năng thận. Nếu không dung nạp được một nhóm thuốc này thì có thể dùng một thuốc thuộc nhóm thuốc kia.
Bảo quản
- Để thuốc nơi khô ráo, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
- Nhiệt độ không quá 30℃.
- Để xa ngoài tầm tay trẻ em.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Bài viết được cập nhật lần cuối 14 Tháng 4, 2025
Thông tin thương hiệu

Davipharm
Giới thiệu về Davipharm
Davipharm là một trong những công ty dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, chuyên sản xuất và cung cấp thuốc generic chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đầu tư mạnh mẽ từ Adamed Group (Ba Lan), Davipharm không ngừng nâng cao công nghệ sản xuất, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại Việt Nam và mở rộng ra thị trường quốc tế.
Lịch sử hình thành và phát triển
- 2004: Thành lập với tên gọi Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú.
- 2017: Trở thành một phần của tập đoàn dược phẩm Adamed (Ba Lan).
- 2020: Nhà máy Davipharm đạt chứng nhận EU-GMP, nâng tầm chất lượng sản xuất.
- Hiện tại: Là một trong những nhà sản xuất thuốc generic hàng đầu tại Việt Nam.
Thế mạnh của Davipharm
Nhà máy đạt tiêu chuẩn EU-GMP
- Nhà máy đặt tại Bình Dương, được cấp chứng nhận EU-GMP, WHO-GMP.
- Công nghệ sản xuất hiện đại, đảm bảo chất lượng thuốc theo tiêu chuẩn quốc tế.
Danh mục sản phẩm đa dạng
- Thuốc điều trị tim mạch: Huyết áp, rối loạn lipid máu.
- Thuốc kháng sinh & kháng viêm: Điều trị nhiễm khuẩn hiệu quả.
- Thuốc giảm đau & thần kinh: Hỗ trợ điều trị đau nhức, rối loạn thần kinh.
- Thuốc tiêu hóa & hô hấp: Điều trị loét dạ dày, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D)
- Hợp tác với tập đoàn Adamed để phát triển thuốc công nghệ cao.
- Tập trung vào các dòng thuốc generic chất lượng, giúp tối ưu chi phí điều trị cho bệnh nhân.
Thành tựu nổi bật
- Nhà máy đạt EU-GMP, nâng cao năng lực sản xuất và xuất khẩu.
- Top doanh nghiệp dược phẩm uy tín tại Việt Nam.
- Mở rộng hợp tác với nhiều bệnh viện, nhà thuốc và đối tác quốc tế.
Thông tin liên hệ
- Trụ sở chính: Bình Dương, Việt Nam
- Website: www.davipharm.info
Với chiến lược phát triển bền vững và cam kết chất lượng, Davipharm tiếp tục khẳng định vị thế nhà sản xuất dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam, mang đến giải pháp điều trị hiệu quả và an toàn cho cộng đồng.