Nội dung sản phẩm
Chúng tôi mong muốn hiển thị cho bạn thông tin sản phẩm chính xác. Nội dung, các nhà sản xuất và những gì cung cấp bạn thấy ở đây và chúng tôi chưa xác minh điều đó. Từ chối trách nhiệm
Thành phần
Mỗi viên Bột pha tiêm chứa:
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Alteplase | 50mg |
Arginine, Phosphoric acid, dilute, Polysorbate 80
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị tiêu huyết khối trong nhồi máu cơ tim cấp:
- Phác đồ liều dùng 90 phút (nhanh) (xem Liều lượng và Cách dùng): áp dụng cho những bệnh nhân có thể khởi đầu điều trị trong vòng 6 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng (xem Liều lượng và Cách dùng);
- Phác đồ liều dùng 3 giờ (xem Liều lượng và Cách dùng): áp dụng cho những bệnh nhân có thể được điều trị trong vòng 6 đến 12 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng.
- Actilyse đã được chứng minh làm giảm tỉ lệ tử vong trong 30 ngày ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp.
Điều trị tiêu huyết khối trong thuyên tắc phổi cấp diện rộng với huyết động học không ổn định:
- Chẩn đoán cần được xác định bất cứ lúc nào có thể được bằng các phương tiện khách quan như chụp X quang mạch máu phổi hay bằng các phương pháp không xâm lấn như chụp cắt lớp phổi.
- Chưa có thử nghiệm lâm sàng về tỉ lệ tử vong và tỉ lệ biến chứng muộn liên quan đến thuyên tắc phổi.
Điều trị tiêu huyết khối trong đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ:
- Điều trị phải được tiến hành càng sớm càng tốt trong vòng 4,5 giờ từ khi xuất hiện các triệu chứng đột quỵ và sau khi loại trừ xuất huyết nội sọ bằng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thích hợp (ví dụ như chụp cắt lớp điện toán (CT não) hoặc phương pháp chẩn đoán hình ảnh phát hiện nhạy tình trạng xuất huyết). Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào thời gian; do đó điều trị sớm hơn sẽ tăng khả năng có được kết quả thuận lợi.
Cách dùng & Liều dùng
Cách dùng
Trong điều kiện vô khuẩn, một lọ thuốc tiêm Actilyse Treatment-Set bột đông khô (50 mg) được hoà tan với nước pha tiêm vô trùng theo bảng dưới đây để có được dung dịch cuối cùng với nồng độ 1 mg alteplase/1 mL.
Lọ bột đông khô Actilyse Treatment-Set | 50mg |
Thể tích nước pha tiêm vô trùng cần thêm vào lọ bột đông khô | 50mL |
Dung dịch cuối cùng có nồng độ | 1 mg alteplase/mL |
Để làm được điều này, một dụng cụ chuyển được kèm vào trong các hộp thuốc 50 mg.
Xem hướng dẫn pha thuốc
Hướng dẫn pha thuốc:
1. Hoàn nguyên thuôc trước khi sử dụng.
2. Tháo nắp bảo vệ từ hai lọ chửa nước pha tiêm vô trùng và bột đông khô Actilyse bằng cách dùng ngón tay cái lật nắp lên.
3. Dùng bông tẩm cồn lau phần cao su ở mỗi lọ.
4. Lấy dụng cụ chuyển (transfer cannula) từ túi đựng. Không tẩy trùng hoặc tiệt trùng dụng cụ chuyển. Dụng cụ này vô trùng. Mở nắp đậy ở một đầu của dụng cụ chuyển.
5. Dựng lọ nước vô trùng trên một bề mặt theo hướng thẳng đứng. Dùng dụng cụ chuyển chọc vào chính giữa nút cao su thẳng từ trên xuống, bằng cách ấn nhẹ nhàng dứt khoát, không xoay.
6. Giữ chắc lọ nước vô trùng vả dụng cụ chuyển bằng cách cầm hai vành bên của dụng cụ. Tháo nắp còn lại ở trên đầu của dụng cụ chuyển.
7. Dùng một tay giữ chắc lọ nước vô trùng vả dụng cụ chuyển bằng cách cầm hai vành bên của dụng cụ chuyển.
Giữ lọ bột đông khô Actilyse ở trên dụng cụ chuyển và xác định đầu cắm của dụng cụ chuyển nẳm ở vị trí chính giữa nút cao su.
Ấn lọ chứa bột đông khô xuống dụng cụ chuyển từ trên xuống, nhẹ nhàng chọc thủng nắp cao su theo hướng thẳng đứng nhưng dứt khoát và không xoay.
8. Xoay ngược hai lọ để nước chảy hết xuống lọ bột đông khô.
9. Tháo rời lọ nước vô trùng đã hết và dụng cụ chuyển. Có thể vứt bỏ chúng.
10. Cầm lọ thuốc đã hoàn nguyên Actilyse và xoay nhẹ nhàng để hoà tan bột còn lại, nhưng không lắc, vì lắc sẽ tạo bọt. Nếu có bọt, giữ yên dung dịch không lắc trong vài phút để bọt tan.
11. Dung dịch chứa Actilyse 1 mg/mL. Dung dịch phải trong và không màu cho đến vàng nhạt và không chứa bất kỳ hạt nhỏ nào.
12. Rút ra lượng dung dịch cần thiêt bằng cách sử dụng một bơm kim tiêm. Không lấy từ vị trí dụng cụ chuyển đã chọc vào để tránh rò rỉ thuốc.
13. Sử dụng ngay. Loại bỏ dung dịch không sử dụng.
Nếu một dụng cụ chuyển đã có sẵn trong một kit. Hoàn nguyên có thể được thực hiện với một ống tiêm và kim tiêm.
- Dung dịch hoàn nguyên 1 mg/mL có thể pha thêm với dung dịch nước muối sinh lý vô khuẩn 9 mg/mL (0,9%) để tiêm cho tới nồng độ tối thiểu 0,2 mg/mL.
- Không khuyến cáo pha loãng thêm dung dịch đã hoàn nguyên nồng độ 1 mg/mL với nước pha tiêm vô trùng hoặc nhìn chung, sử dụng dịch truyền carbohydrate, như dextrose.
- Không nên trộn Actilyse với các thuốc khác, kể cả trong cùng một lọ truyền cũng như không truyền chung đường truyền tĩnh mạch (ngay cả với heparin cũng không trộn chung).
Liều dùng
Nên điều trị càng sớm càng tốt với Actilyse sau khi khởi phát triệu chứng.
Nhồi máu cơ tim:
- Phác đồ liều 90 phút (nhanh) áp dụng cho những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim có thể bắt đầu điều trị trong vòng 6 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng:
Tiêm nhanh, trọn vẹn 15 mg vào tĩnh mạch (intravenous bolus):
- Truyền tĩnh mạch 50 mg trong 30 phút đầu tiên, tiếp theo thêm 1 lần truyền tĩnh mạch 35 mg trong 60 phút cho đến khi đạt tổng liều tối đa là 100 mg
- Ở những bệnh nhân có thể trọng dưới 65kg, tổng liều điều trị nên được điều chỉnh theo khối lượng với 15 mg tiêm tĩnh mạch nhanh, trọn vẹn (intravenous bolus) và truyền tĩnh mạch 0,75 mg/kg thể trọng trong 30 phút (liều tối đa là 50 mg), tiếp theo thêm 1 lần truyền tĩnh mạch liều 0,5 mg/kg trong 60 phút (liều tối đa 35 mg)
- Phác đồ liều 3 giờ áp dụng cho những bệnh nhân có thể bắt đầu điều trị trong vòng từ 6 đến 12 giờ từ khi xuất hiện triệu chứng:
Tiêm nhanh, trọn vẹn 10 mg vào tĩnh mạch (intravenous bolus):
- Truyền tĩnh mạch 50 mg trong giờ đầu tiên, tiếp theo bởi những lần truyền tĩnh mạch 10 mg trong 30 phút cho đến khi đạt tổng liều tối đa là 100 mg trong 3 giờ
- Ở những bệnh nhân có thể trọng dưới 65kg, tổng liều không nên vượt quá 1,5 mg/kg thể trọng
Liều tối đa chấp nhận được của Actilyse Treatment-Set trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp là 100 mg alteplase.
Điều trị hỗ trợ:
- Liệu pháp chống huyết khối hỗ trợ được khuyến cáo dựa theo các hướng dẫn quốc tế hiện hành về xử trí bệnh nhân nhồi máu cơ tim có ST chênh lên.
Thuyên tắc phổi:
Tổng liều 100 mg nên được sử dụng trong 2 giờ. Dưới đây là phác đồ thường được sử dụng nhất:
- Tiêm nhanh, trọn vẹn 10 mg vào tĩnh mạch (intravenous bolus) trong 1 – 2 phút – truyền tĩnh mạch 90 mg trong 2 giờ
- Tổng liều không vượt 1,5 mg/kg thể trọng ở bệnh nhân có thể trọng dưới 65kg.
Điều trị hỗ trợ:
- Sau khi điều trị với Actilyse Treatment-Set, liệu pháp heparin nên được bắt đầu (hoặc được tiếp tục) khi giá trị APTT thấp hơn hai lần giới hạn trên của mức bình thường. Nên điều chỉnh phác đồ truyền để duy trì giá trị APTT trong khoảng 50 – 70 giây (gấp 1,5 đến 2,5 lần giá trị tham chiếu).
Đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ:
- Liều đề nghị là 0,9 mg/kg thể trọng (tối đa là 90 mg) truyền tĩnh mạch trong 60 phút, khởi đầu với 10% tổng liều được tiêm tĩnh mạch nhanh, trọn vẹn (intravenous bolus).
- Nên sử dụng thuốc càng sớm càng tốt trong vòng 4,5 giờ từ khi khởi phát triệu chứng. Hiệu quả điều trị phụ thuộc vào thời gian; do đó điều trị sớm hơn sẽ tăng khả năng có được kết quả thuận lợi.
Điều trị hỗ trợ:
- Chưa có nghiên cứu một cách đầy đủ về tính an toàn và hiệu quả của phác đồ liều này khi dùng đồng thời với heparin và axid acetylsalicylic trong vòng 24 giờ đầu sau khi xuất hiện các triệu chứng đột quỵ. Vì vậy, nên tránh việc sử dụng axid acetylsalicylic hoặc heparin tiêm tĩnh mạch trong vòng 24 giờ đầu sau khi điều trị với Actilyse. Nếu heparin được chỉ định cho mục đích điều trị khác (ví dụ như phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu) thì liều lượng không nên vượt quá 10.000 đơn vị mỗi ngày, tiêm dưới da.
Quá liều
- Bất kể tính đặc hiệu tương đối của fibrin, sự suy giảm có ý nghĩa lâm sàng của fibrinogen và các yếu tố đông máu khác có thể xảy ra sau khi quá liều. Trong đa số các trường hợp có thể chờ sự phục hồi sinh lý các yếu tố này sau khi chấm dứt trị liệu Actilyse. Tuy nhiên, nếu hậu quả xuất huyết trầm trọng, khuyến cáo nên truyền huyết tương tươi đông lạnh hoặc máu tươi và nếu cần có thể sử dụng các chất chống tiêu sợi huyết tổng hợp.
Chống chỉ định
Nhìn chung, trong tất cả các chỉ định, không sử dụng Actilyse cho những bệnh nhân đã biết quá mẫn với hoạt chất alteplase, gentamicin (một chất tồn dư dạng vết từ quy trình sản xuất) hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Giống như mọi thuốc tiêu huyết khối, và nhìn chung, trong tất cả các chỉ định, không sử dụng Actilyse cho những trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao như:
- Bị rối loạn chảy máu đáng kể hiện tại hoặc trong vòng 6 tháng trước, đã biết cơ địa dễ xuất huyết
- Những bệnh nhân đang điều trị có hiệu quả với một thuốc chống đông đường uống, như natri warfarin (INR > 1,3) (xem mục Cảnh báo, phần “Chảy máu”)
- Có tiền sử tổn thương hệ thần kinh trung ương (như khối u, phình mạch, phẫu thuật nội sọ hoặc cột sống)
- Có tiền sử hoặc bằng chứng hoặc nghi ngờ xuất huyết nội sọ kể cả chảy máu dưới màng nhện
- Tăng huyết áp động mạch trầm trọng chưa kiểm soát được
- Đại phẫu hay chấn thương nặng trong 10 ngày trước (bao gồm bất kỳ chấn thương nào đi kèm với tình trạng nhồi máu cơ tim hiện tại), những chấn thương gần đây có liên quan đến đầu và hộp sọ
- Hồi sức tim phổi kéo dài hoặc gây chấn thương (> 2 phút), mới sinh con trong vòng 10 ngày, mới chọc dò một mạch máu không thể băng ép được (ví dụ như chọc dò tĩnh mạch cảnh hay tĩnh mạch dưới đòn)
- Suy chức năng gan nặng bao gồm suy gan, xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa (giãn tĩnh mạch thực quản), viêm gan tiến triển
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm ngoại tâm mạc
- Viêm tụy cấp
- Có ghi nhận loét dạ dày ruột trong 3 tháng trước
- Chứng phình động mạch, dị dạng động mạch hay tĩnh mạch
- Khối u có nguy cơ chảy máu tăng
- Trong chỉ định cho nhồi máu cơ tim cấp và thuyên tắc phổi cấp, cần áp dụng thêm chống chỉ định sau:
- Đột quỵ xuất huyết hoặc đột quỵ không rõ nguyên nhân tại bất kỳ thời điểm nào
- Đột quỵ thiếu máu não cục bộ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA) trong 6 tháng trước, ngoại trừ đột quỵ do thiếu máu não cục bộ hiện tại trong vòng 4,5 giờ
Trong chỉ định cho đột quỵ cấp do thiếu máu não cục bộ cần áp dụng thêm những chống chỉ định sau:
- Các triệu chứng cơn thiếu máu não cục bộ khởi phát hơn 4,5 giờ trước khi bắt đầu truyền hoặc không biết rõ thời điểm khởi phát triệu chứng
- Các triệu chứng đột quỵ thiếu máu não cục bộ đang cải thiện nhanh chóng hoặc chỉ là nhẹ trước khi bắt đầu truyền
- Đột quỵ nặng theo đánh giá trên lâm sàng (ví dụ điểm NIHSS > 25) và/hoặc bằng các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thích hợp
- Bị co giật lúc khởi phát đột quỵ
- Có tiền sử đột quỵ hay chấn thương đầu nặng trong vòng 3 tháng
- Phối hợp giữa tiền sử đột quỵ và đái tháo đường
- Điều trị heparin trong vòng 48 giờ trước khi khởi phát đột qụy với thời gian thromboplastin hoạt hoá từng phần (aPTT) kéo dài lúc nhập viện
Số lượng tiểu cầu dưới 100.000/mm3:
- Huyết áp tâm thu > 185mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 110mmHg hoặc đang điều trị tích cực (dùng thuốc đường tĩnh mạch) để hạ huyết áp tới những giới hạn này
Đường huyết < 50 hoặc > 400 mg/dL:
- Actilyse không được chỉ định điều trị đột quỵ cấp cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Việc sử dụng trên bệnh nhân trên 80 tuổi, xin tham khảo mục cảnh báo.
Tác dụng phụ
Chỉ định nhồi máu cơ tim, thuyên tắc phổi cấp tính và đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ:
- Tác dụng phụ thường gặp nhất của Actilyse Treatment-Set là chảy máu (>1:100, ≤1:10: chảy máu nặng; >1:10: mọi xuất huyết) dẫn đến giảm haematocrit và/hoặc giảm haemoglobin. Xuất huyết tại bất kỳ vị trí hoặc khoang cơ thể có thể xảy ra và có thể đe dọa đến tính mạng, gây tàn phế vĩnh viễn hoặc tử vong.
Chảy máu liên quan đến liệu pháp tiêu huyết khối có thể chia thành 2 loại chính:
- Xuất huyết nông, thường do chọc dò hay các mạch máu bị tổn thương
- Xuất huyết nội tại bất kỳ vị trí nào hoặc khoang cơ thể
- Trường hợp xuất huyết nội sọ các triệu chứng thần kinh có thể có như ngủ gà, mất vận ngôn, liệt nửa người, co giật.
- Phân loại thuyên tắc mỡ được dựa vào các báo cáo tự phát nhưng không quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Số lượng bệnh nhân được điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng với chỉ định điều trị thuyên tắc phổi hoặc đột quỵ cấp (trong giai đoạn cửa sổ điều trị từ 0 đến 4,5 giờ) là rất nhỏ so với số lượng bệnh nhân điều trị nhồi máu cơ tim như mô tả trên. Vì thế, những sự khác biệt nhỏ về mặt số học khi so sánh với số liệu trong nhồi máu cơ tim cấp có thể quy cho cỡ mẫu thử nghiệm nhỏ. Ngoại trừ xuất huyết nội sọ được xem như là tác dụng phụ trong chỉ định đột quỵ cũng như loạn nhịp sau tái tưới máu trong chỉ định nhồi máu cơ tim cấp thì không có một lý do về mặt y học nào để giả định rằng số lượng cũng như bản chất tác dụng phụ của Actilyse Treatment-Set trong chỉ định thuyên tắc phổi và đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ là khác biệt so với trong chỉ định nhồi máu cơ tim.
Rối loạn hệ miễn dịch:
- Phản ứng kiểu phản vệ thường nhẹ nhưng có thể đe dọa tính mạng trong vài trường hợp riêng lẻ. Chúng có thể xuất hiện dưới dạng: phát ban, mày đay, co thắt phế quản, phù mạch, tụt huyết áp, sốc hoặc bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến phản ứng quá mẫn.
- Nếu có các triệu chứng trên, các thuốc kháng dị ứng kinh điển nên được sử dụng. Trong các trường hợp này, một tỉ lệ khá lớn bệnh nhân đang sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Chưa thấy có những phản ứng phản vệ rõ ràng (qua trung gian IgE) với Actilyse Treatment-Set. Sự tạo kháng thể thoáng qua với ACTILYSE được nhận thấy ở một số ca hiếm gặp và với hiệu giá thấp, nhưng phát hiện này có ý nghĩa lâm sàng ra sao vẫn còn chưa rõ.
- Rối loạn mắt: xuất huyết trong mắt
- Rối loạn tim: xuất huyết màng ngoài tim
- Rối loạn mạch: xuất huyết (như khối máu tụ), thuyên tắc có thể dẫn đến hậu quả tương ứng trên các cơ quan có liên quan, xuất huyết cơ quan nhu mô (xuất huyết gan, xuất huyết phổi)
- Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: xuất huyết đường hô hấp, như xuất huyết vùng họng, ho ra máu, chảy máu mũi
- Rối loạn đường tiêu hoá: xuất huyết đường tiêu hoá (như: xuất huyết dạ dày, xuất huyết do loét dạ dày, xuất huyết trực tràng, nôn ra máu, phân đen, xuất huyết miệng, chảy máu nướu răng), xuất huyết sau phúc mạc (như là khối máu tụ sau phúc mạc), buồn nôn, nôn.
- Buồn nôn và nôn cũng có thể là những triệu chứng của nhồi máu cơ tim.
- Rối loạn da và mô dưới da: vết bầm máu
- Rối loạn thận và tiết niệu: xuất huyết đường niệu sinh dục, như đi tiểu ra máu, xuất huyết đường tiết niệu
- Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng: xuất huyết tại vị trí tiêm, xuất huyết tại vị trí chọc dò (như: khối máu tụ tại vị trí catheter, xuất huyết tại vị trí catheter)
- Xét nghiệm: hạ huyết áp, tăng thân nhiệt
- Chấn thương, ngộ độc và các biến chứng thủ thuật: thuyên tắc mỡ, có thể dẫn đến hậu quả tương ứng ở những cơ quan liên quan
- Thủ thuật ngoại khoa và nội khoa: truyền máu
Chỉ định nhồi máu cơ tim:
- Rối loạn tim: loạn nhịp sau tái tưới máu (loạn nhịp, ngoại tâm thu, rung nhĩ, blốc nhĩ thất từ độ một đến blốc nhĩ thất hoàn toàn, nhịp tim chậm, nhịp tim nhanh, loạn nhịp thất, rung thất, nhịp nhanh thất xuất hiện có liên hệ chặt chẽ về thời gian với việc điều trị bằng Actilyse Treatment-Set
- Loạn nhịp sau tái tưới máu có thể dẫn đến ngừng tim, đe dọa tính mạng và đòi hỏi phải điều trị với các thuốc chống loạn nhịp kinh điển.
Chỉ định nhồi máu cơ tim và thuyên tắc phổi:
- Rối loạn hệ thần kinh: xuất huyết nội sọ (như: xuất huyết não, khối máu tụ trong não, đột quỵ xuất huyết, đột quỵ chuyển dạng xuất huyết, khối máu tụ trong sọ, xuất huyết dưới màng nhện)
Chỉ định đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ:
- Rối loạn hệ thần kinh: xuất huyết nội sọ (như: xuất huyết não, khối máu tụ trong não, đột quỵ xuất huyết, đột quỵ chuyển dạng xuất huyết, khối máu tụ trong sọ, xuất huyết dưới màng nhện)
- Xuất huyết não có triệu chứng chiếm phần lớn các biến cố bất lợi (lên tới 10% số bệnh nhân). Tuy nhiên, điều này chưa cho thấy một sự gia tăng về tử suất và bệnh suất chung.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
- Chảy máu nhẹ: Áp dụng các biện pháp tại chỗ, thí dụ băng ép nơi chảy máu. Bôi thuốc chống tiêu fibrin, thí dụ acid aminocaproic có thể giúp làm ngừng chảy máu nhẹ dai dang. Không cần thiết phải ngừng liệu pháp tiêu huyết khối trừ khi những biện pháp nói trên không có kết quả và đã xác định là nguy cơ đối với người bệnh vượt trội so với lợi ích khi tiếp tục điều trị.
- Chảy máu không kiểm soát được hoặc chảy máu nội tạng: Ngừng liệu pháp tiêu huyết khối. Nếu cần, thay thế máu đã mất và cầm máu bằng cách dùng máu tươi toàn phần, hồng cầu khối, chất kết tủa lạnh hoặc huyết tương đông lạnh tươi, tiểu cầu và/hoặc desmopressin. Có thể dùng các dung dịch làm tăng thể tích huyết tương, nhưng không được dùng dextran vì chất này có tác dụng ức chế kết tụ tiểu cầu. Nếu đang dùng heparin phải ngừng và xem xét dùng protamin là chất đối kháng heparin.
- Nhịp tim chậm: Nếu cần, dùng atropin.
- Loạn nhịp do tái tưới máu: Dùng thuốc chống loạn nhịp thích hợp, thí dụ lidocain hoặc procainamid. Sốc điện trong trường hợp có nhịp nhanh thất hoặc rung thất.
- Phản ứng quá mẫn nhẹ: Dùng thuốc kháng histamin và nếu cần glucocorticoid.
- Phản ứng quá mẫn nặng hoặc phản vệ: Ngừng liệu pháp tiêu huyết khối và dùng adrenalin, glucocorticoid liều cao theo yêu cầu.
- Hạ huyết áp đột ngột: Nếu hạ huyết áp đột ngột xảy ra trong khi đang tiêm truyền liều cao, nhanh, phải giảm tốc độ truyền. Nếu hạ huyết áp đột ngột xảy ra trong những hoàn cảnh khác hoặc không đáp ứng với sự giảm tốc độ truyền, thì đặt người bệnh ở tư thế Trendelenburg và/hoặc tiêm các dung dịch làm tăng thể tích huyết tương (ngoài dextran), atropin, và/hoặc dùng thuốc tăng huyết áp, thí dụ dopamin, tùy theo diễn biến lâm sàng.
- Sốt trên 39 oC: Dùng paracetamol. Không nên hạ sốt bằng aspirin nếu đã có biến chứng chảy máu do alteplase.
Tương tác thuốc
- Chưa tiến hành nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc giữa Actilyse với những thuốc thường được sử dụng trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
- Những thuốc tác động lên sự đông máu hoặc thay đổi chức năng tiểu cầu có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trước khi, trong khi và sau khi dùng Actilyse.
- Sử dụng phối hợp với thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng nguy cơ phản ứng kiểu phản vệ, bởi vì trong những trường hợp bị phản ứng như vậy, phần lớn bệnh nhân đang sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển.
Lưu ý (Thận trọng khi sử dụng)
Thận trọng khi sử dụng
Nên cẩn thận lựa chọn dạng trình bày thích hợp của thuốc alteplase và việc lựa chọn nên phù hợp với mục đích sử dụng. Dạng hàm lượng 2 mg của alteplase không được chỉ định trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính, thuyên tắc phổi cấp tính hoặc đột quỵ cấp do thiếu máu não cục bộ (do có nguy cơ sử dụng dưới liều một cách đáng kể). Chỉ có các hàm lượng 10 mg, 20 mg và 50 mg được sử dụng cho những chỉ định này.
Các cảnh báo đặc biệt và thận trọng sau đây áp dụng trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp tính, thuyên tắc phổi cấp tính và đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ:
- Actilyse Treatment-Set chỉ nên được sử dụng bởi những bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị tiêu huyết khối và có thiết bị theo dõi tình trạng sử dụng. Cũng như các thuốc điều trị tiêu huyết khối khác, Actilyse Treatment-Set được khuyến cáo sử dụng khi có sẵn các thiết bị và thuốc hồi sức chuẩn trong mọi trường hợp.
Quá mẫn:
- Không ghi nhận sự tạo kháng thể kéo dài đối với chất hoạt hoá plasminogen tái tổ hợp từ mô người sau khi điều trị. Chưa có nhiều kinh nghiệm về việc sử dụng lặp lại Actilyse Treatment-Set. Phản ứng kiểu phản vệ liên quan tới việc sử dụng Actilyse Treatment-Set hiếm gặp và có thể gây ra do quá mẫn với hoạt chất alteplase, gentamicin (một chất tồn dư dạng vết từ quá trình sản xuất) hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc. Nút của lọ thủy tinh đựng bột Actilyse Treatment-Set chứa cao su thiên nhiên (một dẫn xuất của latex) là thành phần có thể gây các phản ứng dị ứng. Nếu một phản ứng phản vệ xuất hiện, nên ngưng truyền và tiến hành điều trị thích hợp.
- Khuyến cáo theo dõi bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế men chuyển (xem mục “Tác dụng ngoại ý”).
Chảy máu:
- Biến chứng thông thường nhất gặp phải trong quá trình điều trị với Actilyse Treatment-Set là chảy máu. Việc sử dụng đồng thời thuốc kháng đông heparin có thể góp phần gây chảy máu. Do fibrin bị ly giải trong khi dùng Actilyse Treatment-Set, chảy máu từ vị trí chọc dò gần đây có thể xảy ra. Vì vậy, liệu pháp tiêu huyết khối đòi hỏi phải hết sức thận trọng với tất cả các vị trí có thể chảy máu (bao gồm cả những vị trí đưa catheter vào, vị trí chọc dò bằng kim cũng như bộc lộ động mạch, tĩnh mạch). Tránh sử dụng những catheter cứng, tiêm bắp và những xoay trở không cần thiết ở bệnh nhân đang điều trị với Actilyse Treatment-Set.
- Khi xuất hiện chảy máu trầm trọng, đặc biệt là xuất huyết não, phải ngưng ngay lập tức trị liệu tiêu huyết khối và heparin phối hợp. Nên cân nhắc sử dụng protamine nếu heparin được sử dụng trong vòng 4 giờ trước khi xuất hiện triệu chứng chảy máu. Ở một vài bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp quy ước này, việc sử dụng thận trọng những sản phẩm từ máu có thể được chỉ định.
- Truyền chất kết tủa lạnh, huyết tương tươi đông lạnh và tiểu cầu nên được cân nhắc và sau mỗi lẫn sử dụng phải đánh giá lại về mặt lâm sàng cũng như sinh hoá sau mỗi lần sử dụng. Mức fibrinogen mục tiêu 1 g/L là thích hợp khi truyền chất kết tủa lạnh. Cũng nên cân nhắc các tác nhân chống ly giải fibrin.
- Không nên sử dụng liều vượt quá 100 mg Actilyse trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp cũng như thuyên tắc phổi và liều vượt quá 90 mg trong đột quỵ thiếu máu não cục bộ cấp do có thể tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ.
Cũng như mọi thuốc tiêu huyết khối, cần phải cân nhắc thật kỹ giữa lợi ích có được do điều trị với Actilyse và nguy cơ chảy máu trong những điều kiện sau:
- Mới tiêm bắp hoặc những chấn thương nhỏ gần đây như sinh thiết, chọc dò các mạch máu lớn, xoa bóp tim để hồi sức
- Các bệnh lý làm tăng nguy cơ xuất huyết không được đề cập trong chống chỉ định.
- Bệnh nhân đang điều trị với một thuốc kháng đông dạng uống
- Việc sử dụng Actilyse Treatment-Set có thể được cân nhắc khi xét nghiệm phù hợp đối với hoạt tính kháng đông của một hoặc nhiều thuốc liên quan cho thấy không có hoạt tính có ý nghĩa lâm sàng.
Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp hoặc thuyên tắc phổi cấp, những cảnh báo và thận trọng đặc biệt cần được áp dụng thêm:
- Huyết áp tâm thu > 160mmHg
- Cao tuổi, có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ. Do lợi ích điều trị cũng tăng trên bệnh nhân cao tuổi, việc đánh giá nguy cơ-lợi ích nên được tiến hành một cách kỹ lưỡng.
Trong điều trị nhồi máu cơ tim cấp cần áp dụng thêm những cảnh báo đặc biệt và thận trọng sau:
Loạn nhịp:
- Tiêu huyết khối ở mạch vành có thể dẫn đến loạn nhịp liên quan đến tái tưới máu.
- Loạn nhịp tái tưới máu có thể dẫn đến cơn ngừng tim, có thể đe dọa đến tính mạng bệnh nhân và có thể cần sử dụng các thuốc điều trị loạn nhịp kinh điển.
Chất đối kháng Glyco-Protein IIb/IIIa:
- Sử dụng đồng thời chất đối kháng Glyco-Protein IIb/IIIa làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Thuyên tắc huyết khối:
- Việc sử dụng thuốc tiêu huyết khối có thể làm gia tăng nguy cơ tai biến thuyên tắc huyết khối ở những bệnh nhân có huyết khối tim trái như hẹp van hai lá hoặc rung nhĩ.
Trong điều trị đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ cần áp dụng thêm những cảnh báo đặc biệt và thận trọng sau:
Việc điều trị phải được đảm trách bởi một bác sĩ đã được đào tạo và có kinh nghiệm trong chuyên khoa thần kinh. Để xác định chỉ định điều trị có thể cân nhắc áp dụng các biện pháp chẩn đoán từ xa một cách thích hợp (xem phần Chỉ định – điều trị tiêu huyết khối trong đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ).
So với những chỉ định khác, bệnh nhân đột quỵ cấp do thiếu máu cục bộ điều trị với Actilyse có nguy cơ gia tăng đáng kể xuất huyết nội sọ do sự chảy máu xảy ra phần lớn ở vùng nhồi máu. Điều này áp dụng đặc biệt cho những trường hợp sau đây:
- Tất cả những tình huống liệt kê trong phần chống chỉ định và tất cả những tình huống chung có liên quan đến nguy cơ cao chảy máu
- Phình mạch não nhỏ không có triệu chứng
- Chậm trễ trong điều trị sau khi khởi phát triệu chứng
- Bệnh nhân đã được điều trị trước với acid acetylsalicylic (ASA) có nguy cơ chảy máu não cao hơn, đặc biệt nếu có điều trị Actilyse Treatment-Set bị trì hoãn. Nên sử dụng không quá 0,9 mg alteplase/kg khối lượng cơ thể (tối đa 90 mg) do nguy cơ xuất huyết não tăng
- Bệnh nhân trên 80 tuổi có tăng nguy cơ xuất huyết nội sọ và giảm lợi ích chung có được từ điều trị so với bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Do vậy, nên cân nhắc sử dụng Actilyse cẩn thận với các nguy cơ định trước trên từng bệnh nhân cụ thể
Không nên tiến hành điều trị sau 4,5 giờ từ khi khởi phát triệu chứng vì tỉ số lợi ích/nguy cơ có thể không thuận lợi chủ yếu do các yếu tố sau:
- Hiệu quả điều trị tốt giảm theo thời gian
- Đặc biệt đối với những bệnh nhân đã điều trị trước với ASA tỉ lệ tử vong tăng
- Tăng nguy cơ chảy máu có triệu chứng
Kiểm soát huyết áp trong khi đang sử dụng và cho đến 24 giờ là cần thiết; tiêm tĩnh mạch thuốc chống tăng huyết áp được khuyến cáo nếu huyết áp tâm thu > 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương > 105mmHg.
Lợi ích điều trị sẽ giảm trên những bệnh nhân đã bị đột quỵ trước đó hoặc những bệnh nhân đái tháo đường không kiểm soát được. Tỉ số lợi ích/nguy cơ được cho là kém thuận lợi hơn mặc dù vẫn có ý nghĩa tích cực trên những bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân đột qụy rất nhẹ, nguy cơ vượt trội lợi ích mong đợi và không nên điều trị với Actilyse.
Ở những bệnh nhân đột qụy nặng có nguy cơ xuất huyết não và tử vong cao cũng không nên điều trị bằng Actilyse.
Những bệnh nhân có vùng nhồi máu rộng có nguy cơ diễn tiến bất lợi cao hơn bao gồm chảy máu nội sọ nặng và tử vong. Ở những bệnh nhân này, nên xem xét cẩn thận tỉ số lợi ích/nguy cơ.
Ở những bệnh nhân đột quỵ, lợi ích điều trị sẽ giảm khi độ tuổi tăng lên, khi mức độ đột quỵ nặng hơn và đường huyết tăng khi nhập viện trong khi khả năng tàn phế nặng và tử vong hoặc xuất huyết nội sọ tăng lên, không lệ thuộc việc điều trị. Bệnh nhân bị đột qụy nặng (theo đánh giá lâm sàng và/hoặc bằng những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thích hợp) và bệnh nhân với đường huyết < 50 mg/dL hoặc > 400 mg/dL lúc ban đầu không nên được điều trị với Actilyse.
Tái tưới máu ở vùng thiếu máu cục bộ có thể gây ra phù não ở vùng nhồi máu. Do sự gia tăng nguy cơ chảy máu, không nên bắt đầu điều trị với các thuốc chống kết tập tiểu cầu trong 24 giờ đầu tiên sau khi điều trị tiêu huyết khối với alteplase.
Tính đến hiện nay, kinh nghiệm sử dụng Actilyse trên trẻ em còn rất hạn chế.
Phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai:
- Dữ liệu từ việc sử dụng Actilyse Treatment-Set cho phụ nữ mang thai còn hạn chế.
- Các nghiên cứu tiền lâm sàng tiến hành với những liều alteplase cao hơn liều sử dụng ở người cho thấy thai nhi sinh non và/hoặc độc tính trên phôi thai, là hệ quả của hoạt tính dược lý đã biết của thuốc. Alteplase không được xem là có thể gây quái thai.
- Trong những trường hợp bị bệnh cấp tính đe dọa mạng sống, cần phải cân nhắc thận trọng giữa lợi ích và nguy cơ có thể có.
Phụ nữ cho con bú:
- Chưa biết rõ liệu alteplase có tiết qua sữa người mẹ không.
Khả năng sinh sản:
- Không có dữ liệu lâm sàng trên khả năng sinh sản cho Actilyse Treatment-Set. Các nghiên cứu tiền lâm sàng được tiến hành với alteplase cho thấy không có ảnh hưởng bất lợi trên khả năng sinh sản.
Người lái xe và vận hành máy móc
- Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Alteplase được tiêm tĩnh mạch trực tiếp, nên sinh khả dụng đạt 100%.
Phân bố
Thể tích phân bố (Vd): khoảng 0.04–0.06 L/kg, tương ứng với khoảng dịch ngoài tế bào.
-
Không vượt qua hàng rào máu não.
Chuyển hóa
Bị chuyển hóa nhanh chóng bởi gan.
Thời gian bán thải (t₁/₂):
- Pha alpha (ban đầu): 4–6 phút
- Pha beta (kéo dài): 20–40 phút
Thải trừ
Đào thải chủ yếu qua gan, một phần nhỏ qua thận.
Sau khi ngừng truyền, hoạt tính tiêu sợi huyết của Alteplase giảm rất nhanh.
Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc tiêu sợi huyết (Thrombolytic agents / Fibrinolytics)
Mã ATC: B01AD02
Hoạt chất của Actilyse là alteplase, chất hoạt hóa plasminogen từ mô người tái tổ hợp, một glycoprotein hoạt hóa trực tiếp plasminogen thành plasmin. Khi tiêm vào tĩnh mạch, alteplase vẫn tồn tại dưới dạng bất hoạt tương đối trong hệ tuần hoàn. Một khi gắn kết với fibrin, nó được hoạt hóa giúp chuyển plasminogen thành plasmin dẫn đến phân giải cục fibrin.
Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ. Plasminogen và alpha-2-antiplasmin giảm còn khoảng 20% và 35% tương ứng sau 4 giờ và tăng trở lại trên 80% sau 24 giờ. Tình trạng giảm rõ rệt và kéo dài nồng độ fibrinogen trong tuần hoàn chỉ được quan sát ở một vài bệnh nhân.
Cơ chế tác dụng:
Alteplase làm tan cục huyết khối bằng cách gắn vào fibrin và làm tăng tốc độ chuyển plasminogen thành plasmin. Plasmin là một serin protease tương đối không đặc hiệu có khả năng thoái biến fibrin, fibrinogen và các protein đồng yếu tố đông máu khác, ví dụ các yếu tố V, VIII và XII. Alteplase có ái lực cao với fibrin, nhưng rất ít tác dụng đến các giai đoạn khác trong hệ đông máu. Thuốc không có tính chất kháng nguyên.
Bảo quản
- Bảo quản bột đông khô tránh ánh sáng. Bảo quản dưới 30oC.
- Độ ổn định về mặt hoá học và vật lý sau khi hoàn nguyên
- Dung dịch đã pha có thể cất giữ trong tủ lạnh được đến tối đa 24 giờ và giữ được đến 8 giờ ở nhiệt độ không vượt quá 30oC.
- Độ ổn định vi sinh học sau khi hoàn nguyên
- Theo quan điểm vi sinh học, sản phẩm nên được dùng ngay sau khi pha. Nếu không dùng được ngay, thời gian bảo quản trong khi dùng và điều kiện bảo quản trước khi dùng thuộc trách nhiệm của người sử dụng và thường không quá 24 giờ ở nhiệt độ 2 – 8oC.
Bài viết được cập nhật lần cuối 11 Tháng 4, 2025